Tặng cho người tâm thần đất??
03/01/2017 16:14
Câu hỏi:
Hiện nay em tôi mắc bệnh án tâm thần. Gia đình tôi muốn cho em tôi một mảnh đất thì có làm được giấy tờ tặng cho không? Nếu không thì làm thủ tục giám hộ có được không?
Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Trước hết về việc tặng cho quyền sử dụng đất.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. Gia đình bác hoàn toàn có quyền tặng cho thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình cho con bác. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng tặng cho, gia đình bác phải lưu ý về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, giao dịch.
Điều 122 Bộ luật dân sự 2005 quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
- Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 47 Luật công chứng 2014 cũng nêu rõ: “Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.”
Theo thông tin bác cung cấp, con bác có bệnh án tâm thần nên thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể, Điều 22 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”.
Trong trường hợp này, em bạn bác không thể tự mình đứng ra nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự như con bác phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Thứ hai về thủ tục giám hộ.
Trước hết, gia đình bạn nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Đơn yêu cầu phải có đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm viết đơn;
+ Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
- Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Nơi nộp đơn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của con bạn.
Về cử người giám hộ của em bạn:
Ðiều 62 Bộ luật dân sự 2005 quy định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
- Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
- Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Sau khi có quyết định của tòa án tuyên bố em bạn mất năng lực hành vi dân sự, người giám hộ của em bạn có thể đứng ra thực hiện thủ tục nhận tặng cho tài sản cho em bạn với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn còn vướng mắc thì có thể gọi 1900 6281 để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Trước hết về việc tặng cho quyền sử dụng đất.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. Gia đình bác hoàn toàn có quyền tặng cho thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình cho con bác. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng tặng cho, gia đình bác phải lưu ý về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, giao dịch.
Điều 122 Bộ luật dân sự 2005 quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
- Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 47 Luật công chứng 2014 cũng nêu rõ: “Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.”
Theo thông tin bác cung cấp, con bác có bệnh án tâm thần nên thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể, Điều 22 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”.
Trong trường hợp này, em bạn bác không thể tự mình đứng ra nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự như con bác phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Thứ hai về thủ tục giám hộ.
Trước hết, gia đình bạn nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Đơn yêu cầu phải có đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm viết đơn;
+ Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
- Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Nơi nộp đơn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của con bạn.
Về cử người giám hộ của em bạn:
Ðiều 62 Bộ luật dân sự 2005 quy định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
- Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
- Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Sau khi có quyết định của tòa án tuyên bố em bạn mất năng lực hành vi dân sự, người giám hộ của em bạn có thể đứng ra thực hiện thủ tục nhận tặng cho tài sản cho em bạn với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn còn vướng mắc thì có thể gọi 1900 6281 để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Luật hôn nhân gia đình, ly hôn, đơn phương ly hôn, thuận tình ly hôn, Luật sư tư vấn luật, Luật sư Hà Nội, tranh chấp tài sản, tài sản chung, tài sản riêng, nuôi con, cấp dưỡng, khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận tài sản vợ chồng, mang thai hộ, bạo lực gia đình, thừa kế, di chúc, khai nhận di sản thừa kế, Công ty luật, tư vấn luật hôn nhân gia đình, xác định cha, xác định mẹ, công nhận con, trợ cấp nuôi con, hàng thừa kế thứ nhất, người khai nhận thừa kế, từ chối nhận thừa kế, từ chối nhận di sản, đăng ký kết hôn, cấp lại giấy kết hôn, người giám hộ, con nuôi