Tặng cho đất cho con khi con đang ở nước ngoài.
24/04/2017 14:28
1. Nhà ba mẹ em có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên mảnh đất đang ở. Bây giờ ba mẹ em muốn chuyển quyền sử dụng đất cho em thì phải làm như thế nào và cần những gì. Có một vấn đề nữa là mẹ em đang ở nước ngoài không về được nhưng có sự chấp thuận một bên là mẹ em đã đồng ý chuyển quyền sử dụng đất cho em rồi nhưng không thể về chứng nhận cùng em được. Còn ba em thì cũng đồng ý chuyển quyền sử dụng đất cho em rồi. Vậy nếu không có mẹ em ở đây thì ba em có thể chuyển quyền sử dụng đất sang cho em được không?
2. Trong điều kiện không có sổ hồng thì ba em có chuyển quyền sử dụng đất qua cho em bằng cách nào khác khi không có sổ hồng không? (Mẹ em đang ở nước ngoài). Nếu chuyển được quyền sử dụng đất sang cho em trong điều kiện không có sổ hồng thì đến khi em có sổ hồng thì em sẽ xác nhận lại là em đã có quyền sử dụng mảnh đất đó bằng các giấy xác nhận của ba em là đã đồng ý chuyển quyền sử dụng đất sang cho em trước đó đã xác nhận bởi chính quyền có được không?
Trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Nếu mảnh đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vì vậy, trong trường hợp này việc chuyển nhượng đất bắt buộc phải có chữ ký của hai vợ chồng và phải được công chứng. Ba mẹ bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất cho bạn sẽ được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Chuyển quyền sử dụng đất sang cho bạn trong điều kiện có sổ hồng và ba ở Việt Nam, mẹ ở nước ngoài.
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Mảnh đất của ba mẹ bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đất đó không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất thì ba mẹ bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng cho bạn. Hợp đồng chuyển nhượng phải có chữ ký của ba và mẹ bạn và phải có công chức hợp pháp.
Tuy nhiên do ba bạn ở Việt Nam nhưng mẹ bạn ở nước ngoài nên trong trường hợp này cần có hợp đồng ủy quyền của mẹ bạn ủy quyền cho ba thay mặt mẹ chuyển nhượng mảnh đất này. Mẹ bạn đang ở nước ngoài nên hợp đồng ủy quyền sẽ gửi qua Cơ quan lãnh sự Việt Nam tại quốc gia đó để hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp 2: Chuyển quyền sử dụng đất sang cho bạn trong điều kiện chưa có sổ hồng và ba ở đây mẹ ở nước ngoài.
Ba mẹ bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mảnh đất cho bạn nhưng ba mẹ bạn lại không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì ba mẹ bạn không chuyển nhượng mảnh đất cho bạn được. Nếu ba mẹ bạn muốn chuyển nhượng mảnh đất đó thì trước tiên ba mẹ bạn cần đến cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó, sau đó mới tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mảnh đất.
* Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng
- Hợp đồng ủy quyền của mẹ bạn
- Chứng minh thư nhân dân của bố mẹ và bạn
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Nếu bạn đã kết hôn thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; nếu bạn chưa kết hôn thì cung cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.