Tài sản chung là nhà tặng cho có được tính là tài sản riêng khi ly hôn?
07/02/2017 15:58
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có thắc mắc là sau khi kết hôn bố tôi mua cho tôi căn nhà, lúc đó vợ chồng tôi ko hề có khả năng mua. Vậy cho tôi hỏi khi ly hôn ngôi nhà có đc tính là tài sản chung không. Nếu tính là tài sản chung thì làm sao chứng minh nó là tài sản riêng.(zoomouse@...)
Trả lời:
Chào bạn!
Qua câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn biết về cách xác định tài sản chung hay riêng của vợ chồng qua việc bố bạn tặng cho căn nhà, và khi ly hôn ngôi nhà có đc tính là tài sản chung không? Chúng tôi xin trả lời như sau:
- Về tài sản chung, theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
- Về tài sản riêng, theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Như vậy, những tài sản mà vợ hoặc chồng có được(ngôi nhà bố cho) trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng (đất đai) và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung, thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh. Do đó, khi bạn chứng minh được bằng văn bản về quyền sở hữu đối với các tài sản riêng mà bạn được tặng, cho trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn, tài sản đó đương nhiên thuộc về bạn mà không phải chia. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản (ngôi nhà) là của riêng thì tài sản đó là của chung vợ chồng.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn còn vướng mắc thì có thể gọi 1900 6281 để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Chào bạn!
Qua câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn biết về cách xác định tài sản chung hay riêng của vợ chồng qua việc bố bạn tặng cho căn nhà, và khi ly hôn ngôi nhà có đc tính là tài sản chung không? Chúng tôi xin trả lời như sau:
- Về tài sản chung, theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
- Về tài sản riêng, theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Như vậy, những tài sản mà vợ hoặc chồng có được(ngôi nhà bố cho) trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng (đất đai) và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung, thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh. Do đó, khi bạn chứng minh được bằng văn bản về quyền sở hữu đối với các tài sản riêng mà bạn được tặng, cho trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn, tài sản đó đương nhiên thuộc về bạn mà không phải chia. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản (ngôi nhà) là của riêng thì tài sản đó là của chung vợ chồng.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn còn vướng mắc thì có thể gọi 1900 6281 để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.