Tách sổ và chuyển mục đích sử dụng đất. Tôi muốn tách sổ đỏ đất của chủ nhà mới mua thì có được không?
25/04/2017 14:39
Tôi có mua 01 miếng đất có diện tích 5m x 25m từ năm 2014 ở phường 9, Thành Phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Đất này có sổ đỏ nhưng là đất nông nghiệp, phần đất tôi mua chưa được tách sổ. Về giấy tờ mua bán đất thì tôi chỉ có hợp đồng chuyển nhượng đất và không có tranh chấp.
Vậy tôi xin hỏi: Tôi muốn tách sổ đỏ đất của chủ nhà thì có được không?
Tôi muốn chuyển đổi thành đất thổ cư thì có được không?
Nếu được thì cho tôi hỏi về thủ tục, thời gian và lệ phí tách sổ đỏ, lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Trước tiên bạn phải đảm bảo về nội dung và hình thức mua bán đất đai đúng theo quy định của Luật đất đai 2013 và Luật công chứng 2014. Có nghĩa đất bạn mua phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không tranh chấp và được phép mua bán chuyển nhượng. Hợp đồng mua bán phải công chứng hoặc chứng thực.
Nếu bạn muốn tách sổ phải đảm bảo diện tích tách thửa tối thiểu tại Cà Mau. Hiện tại địa điểm bạn cung cấp tại phường 9, Thành Phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, diện tích 125m2. Căn cứ vào Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015
“Điều 3. Hạn mức tối thiểu tách thửa
1. Thửa đất ở trong các khu đất ở thuộc khu vực các phường, thị trấn sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Diện tích của thửa đất (sau khi trừ hành lang an toàn hoặc chỉ giới đường đỏ; chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 36 m2;
b) Bề rộng của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 4 m;
c) Chiều sâu của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 4 m.
2. Thửa đất ở trong khu vực thuộc các xã, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Diện tích của thửa đất (sau khi trừ hành lang an toàn hoặc chỉ giới đường đỏ; chỉ giới xây dựng) tối thiểu là 50 m2;
b) Bề rộng của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 4 m;
c) Chiều sâu của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 4 m.”
Thứ nhất: Về thủ tục tách thửa áp dụng theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
* Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai - Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
* Thời gian thực hiện tách thửa là không quá 20 ngày
Thứ hai: Sau khi nộp hồ sơ văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Về lệ phí:
+ Thuế thu nhập cá nhân là 2% áp dụng theo quy định của Thông tư 111/2013/TT – BTC.
+ Lệ phí trước bạ: 0,5 % áp dụng mức thuế suất theo quy định của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 giá tính lệ phí trước bạ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng theo quy định của Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014
“ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.”
+ Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng theo quy định của Nghị định 46/2014/NĐ – CP theo mức chênh lệch giữa đất nông nghiệp và đất ở.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.