Quyền mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
10/04/2017 15:38
Thưa luật sư tôi có vụ việc thế này rất mong luật sư giải đáp giúp tôi:
Vào khoảng 3 tháng trước gia đình tôi có đồng ý cho gia đình nhà chú tôi 4m đất để làm nhà và gia đình nhà chú tôi có làm một tờ giấy và đưa lên cho gia đình tôi ký tên, gia đình tôi cũng có ký tên vào tờ giấy đó nhưng bố tôi là chủ mảnh đất đó chưa có đưa tờ giấy đó đi xin dấu gì hết bởi vì tờ giấy đó gia đình nhà chú tôi đòi giữ.Vậy mà giờ đây tờ giấy đó đã được uỷ ban nhân dân xã ký và đóng dấu.
Tôi muốn hỏi luật sư rằng bố tôi là chủ sở hữu mảnh đất đó không đi đóng dấu mà giờ lại có dấu trên tờ giấy đó liệu tờ giấy đó có hợp pháp không ạ?
Tôi rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư. Trân trọng cảm ơn!
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo như quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy khi bố của bạn là người đứng tên trên quyền sử dụng đất có thể thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, thủ tục thực hiện việc tặng cho phải bao gồm việc giữa hai bên lập một hợp đồng tặng cho và được công chứng tại UBND xã hoặc tổ chức công chứng. Điều này cũng được quy định tại Điều 722 Bộ luật Dân sự 2005:
“Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì khi bố bạn đồng ý cho chú của bạn 4m đất, giao dịch tặng cho của hai bên được thể hiện bằng việc ký giấy viết tay đồng ý, tuy nhiên, chú của bạn lại là người giữ giấy xác nhận này và đã đem đi chứng thực tại UNBD cấp xã mà bố bạn không hề biết đến hành vi này. Theo quy định của pháp luật thì khi muốn tặng cho quyền sử dụng đất, hai biên phải thực hiện dưới dạng hợp đồng với nội dung được quy định tại Điều 723 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
“Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
6. Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.”
Về mặt thủ tục, công chứng, chứng thực là thủ tục hợp pháp hóa giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất giữa hai bên, khi công chứng hai chứng thực một giao dịch giữa hai bên cần có có sự tham và đối chiếu của cả hai bên giao dịch để xác định tính chính xác của văn bản được đem đi công chứng, chứng thực. Do vậy bố của bạn là một trong hai bên giao dịch nhất định phải biết đến và tham gia vào quá trình công chứng, chứng thực giấy viết tay, nếu không thể có mặt ông phải thực hiện việc ủy quyền cho một người khác thay mình thực hiện hành vi này.
Trong trường hợp của bạn có thể xác định UNBN xã đã công chứng, chứng thực giấy viết tay trong tình trạng chưa có đủ cơ sở xác minh nên việc công chứng, chứng thực là không đúng theo quy định của pháp luật. Giao dịch tặng cho được ghi nhận bằng giấy viết tay không được coi là có giá trị pháp lý. Trong trường hợp này muốn hủy bỏ việc công chứng, chứng thực của UNBD xã, bạn có thể khiếu nại hành vi của cán bộ đã đồng ý ký và đóng dấu cho chú của bạn lên Chủ tịch UNBD cấp xã để yêu cầu giải quyết
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.