Quy định về việc ghi thông tin người sử dụng đất trên Giấy CNQSDĐ.
11/04/2017 13:44
Tôi có thắc mắc xin luật sư tư vấn đó là: chồng tôi là bộ đội, năm 2015 được nhà nước cấp cho một thửa đất. Tại thời điểm cấp đất chồng tôi có hộ khẩu tập thể còn tôi và 2 con nhập khẩu nhờ vào một gia đình khác. Giấy chứng nhận QSDĐ được cấp ghi hộ gồm cả tên chồng tôi và tên tôi trong khi 2 vợ chồng không có chung hộ khẩu.
Vậy "hộ" ở đây được xác định như thế nào? (gia đình tôi vẫn chưa có nhà riêng). Sau khi có giấy chứng nhận QSDĐ tôi và 2 con tách ra sổ hộ khẩu riêng rồi nhập khẩu chồng và em gái chồng vào sổ hộ khẩu (bìa đỏ) đó. Vậy em gái chồng có quyền lợi gì ở mảnh đất mà vợ chồng tôi được cấp không?
Xin chân thành cảm ơn!
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
"1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:..."; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;"
Như bạn trình bày, chồng bạn được phân đất năm 2015, có sổ hộ khẩu và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn và con bạn có hộ khẩu ở nhà một người thân. Tuy nhiên khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền cấp là "hộ" ông, bà như vậy cơ quan có thẩm quyền cấp sai bởi tại thời điểm này vợ chồng bạn không có chung sổ hộ khẩu mặt khác việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có ghi là "hộ" thì chỉ ghi tên của chủ hộ gia đình theo sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.