Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Quy định về quyền định đoạt tài sản chung của hộ gia đình? Định đoạt tài sản chung của hộ gia đình?

04/04/2017 15:28
Câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi có vấn đề muốn hỏi luật sư:
Gia đình tôi nguyên quán ở Hà Nội. Cha mẹ tôi gồm 8 người con. Cha tôi mất vào năm 1980. Năm 1984, mẹ và tôi cùng 6 người con di cư vào Lâm Đồng.
Năm 1986, gia đình tôi có khai hoang một thửa đất rộng 1700m2. Năm 1991 chính thức nhận được giấy chứng nhận QSDD gồm 400m2 đất thổ cư và 1300m2 đất nông nghiệp do mẹ tôi đứng tên chủ hộ. Theo thời gian tất cả anh chị đã lập gia đình và ở riêng.
Năm 2008 mẹ tôi có làm hợp đồng cho tặng QSDD trên cho tôi theo đúng trình tự pháp luật và tôi chính thức đứng tên QSDD của mảnh đất trên. Hơn 3 năm sau các anh chị trong gia đình yêu cầu mẹ của tôi hủy hợp đồng cho tặng trên và đòi lại đất nhưng chính quyền địa phương trả lời rằng thửa đất trên đã thành hợp đồng được trên 3 năm và tôi đã thực hiện nghĩa vụ thuế nhà đất trên nên không thể hủy hợp đồng cho tặng QSDD được nữa. Cùng thời điểm trên, lợi dụng sự già yếu của mẹ tôi, anh trai và chị dâu tôi có lấy đi tất cả giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên, các hóa đơn đóng tiền thuế nhà đất, sổ hộ khẩu và giấy chứng tử của cha tôi, không trả lại.
Sau 3 năm khi xảy ra tranh chấp trên, tôi nhờ người thân mượn lại được hộ khẩu mà anh trai tôi cất giấu để tôi đi tách hộ khẩu riêng mình tôi, mặc dù khi đó hộ khẩu chỉ còn tôi và mẹ tôi.
Sau khi tách được hộ khẩu, tôi và mẹ tôi có nhờ chính quyền yêu cầu gia đình anh chị tôi trả lại những giấy tờ trên nhưng anh chị tôi không trả và nói rằng đã làm mất hết.Nên chính quyền địa phương đã cho tôi làm lại giấy chứng nhận.
Vậy sau khi mẹ tôi mất, anh chị có quyền tranh chấp hay yêu cầu mở lại thừa kế với phần đất trên không ? Chú thích: khi làm hợp đồng cho tặng QSDD vào thời điểm đó chính quyền địa phương chỉ yêu cầu mẹ tôi và tôi đi đến UBND xã ký hợp đồng tặng cho chứ không yêu cầu tất cả mẹ tôi và 8 anh chị em trong gia đình tới UBND xã để ký? Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội.

Về nội dung bạn quan tâm, Công ty Luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 722 Bộ luật dân sự 2005 sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 và pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp này của bạn, đất đai do gia đình bạn khai hoang và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình vào năm 1991. Căn cứ Điều 109 Bộ luật dân sự 2005 quy định về định đoạt tài sản của hộ gia đình như sau:

“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”

Như vậy, quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của hộ gia đình (gồm mẹ bạn và 7 anh chị em của bạn) thì phải có sự đồng ý của các anh chị em khác trong hộ gia đình nhà bạn.

Nếu mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho một mình bạn mà không có sự đồng ý của các thành viên khác thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ vô hiệu nếu một trong các thành viên khác có yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục.

Việc ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của các thành viên khác là vi phạm trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với trường hợp cấp sai như trên, ủy ban nhân dân có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp tại thời điểm hiện tại theo khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013:

“d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được cấp từ năm 2008.

Căn cứ Điều 136 Bộ luật dân sự 2005 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

“1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.

2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật dân sự 2005 thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”

Thời hiệu khởi kiện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ủy ban nhân dân theo Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015:

“2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.”

Do đó, tại thời điểm hiện tại nếu anh chị bạn khó có thể khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất nêu trên bởi thời hiệu khởi kiện đã hết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn!

Chúc bạn may mắn và thành công!

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở