Quy định về các trường hợp được bồi thường về quyền sử dụng đất.
04/05/2017 14:27
Em là Phạm Văn Ninh muốn nhờ luật sư tư vấn về việc đền bù đất khi mở rộng quốc lộ 10 Nhà em có một ít đất mặt quốc lộ 10 (rộng 27m và dài >30m được nhà nước cấp năm 1980 (có sổ đỏ) đến nay không có tranh chấp, khiếu nại gì.
Năm 2000 nhà nước có chính sách làm đường quốc lộ 10 đi qua nhà em lên có chính sách đền bù như sau:
Đợt 1: Tổng số tiền 17,4 triệu bao gồm tiền đất, tiền nhà cửa, tiền hoa màu và trợ cấp
Đợt 2: Tổng tiền 1,8 triệu không ghi rõ tiền gì chỉ ghi đợt 2. Trong giấy nhận tiền không ghi rõ đền bù bao nhiêu m2 đất mà chỉ ghi số tiền đền bù và yêu cầu "3 ngày sau khi nhận tiền thì phải thu hoạch hoa màu, phá dỡ nhà cửa và bàn giao mặt bằng để làm đường".
Gia đình em đã bàn giao mặt bằng làm đường và đường đã được làm xong. Đến nay, Nhà nước có chính sách mở rộng đường quốc lộ 10. Em muốn hỏi luật sư vậy nhà em có được đền bù thêm không? Và số tiền là bao nhiêu (tiền đất) hoặc đc tính như nào. Hiện tại gia đình em đang ở và mở cửa hàng trên đất đó ( giá đất trung bình 10 - 12 triệu/m2).
Cuối thư em mong luật sư trả lời giúp em trong thời gian sớm nhất. Chúc luật sư và gia đình có nhiều sức khỏe và thành công trong cuộc sống. ?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp được bồi thường về quyền sử dụng đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."
Trong trường hợp của anh, anh là người có giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất. Do đó, nếu như, nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì gia đình anh hoàn toàn có thể được bồi thường. Tuy nhiên, đối với thửa đất hiện tại mà anh đang có quyền sử dụng, nếu như việc mở rộng đường quốc lộ làm cho phần đất của gia đình anh bị thu hồi thì anh mới được nhận bồi thường,
Về giá tiền bồi thường, khi nhà nước thu hồi đất, cơ quan tiến hành bồi thường thu hồi đất sẽ căn cứ vào bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố. Theo khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013:
"Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất."
Để xem xét mức tiền bồi thường sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.