Phương hướng giải quyết tranh chấp đất đai ?
05/04/2017 10:15
Kính chào Công ty luật Bảo Chính!
Trước đây gia đình tôi có hai mảnh đất với diện tích: 1 sào 1 thước và 1 sào 4 thước do ông bà để lại cho tôi. Nguồn gốc mảnh đất là của bà nội tôi để lại cho tôi (có 2 trích lục kèm theo).
Từ sau năm 1975 đến năm 1990, gia đình tôi quản lý và sử dụng đất này. Từ năm 1990, do gia đình tôi không có điều kiện để canh tác nên ông Phạm A có sang nhà tôi để mượn bằng miệng thửa đất trên để chặt củi, lấy lá. Đến tháng 03/2013 con của ông Phạm A là lại ngang nhiên làm nhà trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của gia đình tôi mà không thông qua ý kiến của gia đình tôi. Nay tôi có nhu cầu sử dụng lại thửa đất trên nhưng con ông Phạm A không chịu trả lại mà ngang nhiên chiếm đoạt. Tôi đã nhiều lần làm đơn gửi UBND xã để giải quyết nhưng họ không giải quyết và trả lại đơn. (Được biết 2 mảnh đất trên ông phạm A đang chạỵ để được cấp sổ đỏ và nếu đã cấp sổ đỏ rồi thì gia đình tôi có thể lấy lại mảnh đất trên không). Trong trường hợp trên thì tôi làm thế nào để lấy lại mảnh đất trên?
Tôi xin chân thành cám ơn!
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty luật Bảo Chính. Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Trong trường hợp này, gia đình nhà bác và gia đình nhà ông A đang có tranh chấp đất đai, nên các bên phải tiến hành hoà giải tại UBND theo quy định tại Điều 202 Đất đai năm 2013:
"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Vậy khi có tranh chấp về đất đai thì Chủ tịch UBND xã phải có trách nhiệm tổ chức hoà giải, nếu hoà giải không thành thì bạn có thể làm đơn ra Toà. Nếu UBND không chấp nhận đơn và không tiến hành hoà giải thì Bác có thể khiếu nạn theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
"Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."
Tuy nhiên, khi khởi kiện, bạn phải cung cấp được chứng cứ chứng minh cho việc gia đình ông A này đã mượn đất gia đình bạn vào thời điểm trước đó. Ngoài ra, việc chiếm hữu quyền sử dụng đất như trên của ông A là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, cũng không ngay tình nên không được pháp luật bảo vệ.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.