Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Nhờ người thân mua đất làm thế nào để đòi lại?

31/03/2017 22:59
Câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi một việc như sau: Năm 1984 tôi có làm đơn xin chính quyền thôn, xã cấp cho mảnh đất nhưng vì là mẹ góa con côi nên không được chấp nhận. Tôi đã nhờ anh trai đang công tác ở trên huyện đứng tên trong đơn giúp. Đến năm 1986, tôi có làm nhà cấp 4 và cũng được anh trai cùng làm (anh bỏ tiền mua gạch tôi mua cát...có thể nói là góp tiền làm chung ).
Đến năm 2002, mảnh đất đó được cấp sổ đỏ đứng tên tôi. Đến năm 2007, chị dâu tôi có về đòi đất nhưng tôi không trả. Đến năm 2009 thì anh trai tôi có đòi đất nhưng tôi cũng không trả và đến hôm nay có xảy ra tranh chấp thì anh trai tôi có đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôi mới té ngửa ra là anh trai tôi "dựa vào mối quan hệ" đã sang tên sổ đỏ đứng tên anh ấy và mọi chữ ký của tôi đều là giả mạo. Còn một điều tôi thắc mắc: Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất đứng tên anh tôi, Hồ sơ thửa đất đứng tên anh trai tôi và hợp đồng chuyển nhượng đều ký ngày 5.1.2004; còn Đơn xin đăng ký biến động đất đai đứng tên tôi ký ngày 4.1.2005, tờ trình thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động đất đai đứng tên tôi được ký ngày 5.11.2005. Giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên anh tôi được ký năm 2007. Và cũng xin lưu ý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi luôn để dưới UBND xã, tôi vẫn đóng thuế nhà đất đầy đủ đến tận bây giờ và phiếu thu đứng tên tôi.
Vậy xin hỏi luật sư, vấn đề giấy tờ như vậy có đúng trình tự không? Tôi có thể khởi kiện anh tôi về tội mạo danh chữ ký (khi chuyển nhượng tôi không có mặt ở cơ quan pháp luật cũng như không ký giấy chuyển nhượng) và tôi đòi lại đất của mình bằng cách nào, vì bây giờ anh tôi đuổi mẹ con tôi ra khỏi nhà và đòi phá nhà tôi để xây dựng nhà mới. Người dân trong thôn có thể làm chứng cho tôi đã và đang ở đất đấy chưa rời đi khỏi đất. Rất mong luật sư giúp đỡ.

Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:

1. Vấn đề giấy tờ như vậy có đúng trình tự không?

Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 thì trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất

- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

- Thủ tục đăng ký biến động đất đai trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai gồm có:

+ Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng,quyền sử dụng đất

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

Như vậy, sau khi hai bên xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải thực hiện các thủ tục trên để được công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Và sau khi đã thực hiện hết các thủ tục này thì người chuyển nhượng mới đủ điều kiện đăng ký biến động đất đai. Việc đăng ký biến động đất đai chỉ diễn ra sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đơn đăng ký phải kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Như vậy, anh trai bạn làm đơn đăng ký biến đông đất đai đứng tên bạn ký ngày 4.1.2005 còn hợp đồng chuyển nhượng lại ký ngày 5.1.2004 là không đúng trình tự theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai là không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Như vậy, việc anh bạn cung cấp đơn xin đăng ký biến động đất đai đứng tên bạn ký ngày 4.1.2005, tờ trình thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động đất đai đứng tên bạn được ký ngày 5.11.2005 là không đúng với quy định của pháp luật.

2. Có thể khởi kiện anh tôi về tội mạo danh chữ ký (khi chuyển nhượng tôi không có mặt ở cơ quan pháp luật cũng như không ký giấy chuyển nhượng) và tôi đòi lại đất của mình bằng cách nào?

Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 quy định:

"Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Anh bạn đã có thủ đoạn gian dối (giả mạo chữ ký và giấy tờ) nhằm chiếm đoạt quyền sử dụng đất của bạn. Anh bạn đã thực hiện các giấy tờ và thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và còn đuổi mẹ con bạn ra khỏi nhà bạn đang ở. Do đó, mục đích chiếm đoạt đã rõ ràng. Như vậy, việc anh trai bạn giả mạo chữ ký của bạn và làm giả giấy tờ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể tố cáo ra cơ quan công an hoặc làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật Đất đai. Do bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế nên bạn nên nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tới Ủy ban nhân dân cấp xã.Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.

Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở