Nhà nước thu hồi đất nhưng không thông báo cho người sử dụng đất là đúng hay sai?
08/05/2017 15:19
Cho tôi hỏi một số vấn đề liên quan tới các quy định về luật đất đai bãi bồi đất cù lao sông. Hiện tại nơi tôi sinh sống có một cù lao trên sông bồi đắp nhiều năm rồi, đất bồi bỏ không, chính quyền địa phương không có dự án nào trên bãi đất bồi này nên một số hộ gia đình sống gần đấy ra khai hoang để làm với mục đích sản xuất nông nghiệp cho đến nay trên 20 năm.
Đến đầu năm 2016 có doanh nghiệp muốn thu hồi bãi đất này để san lấp mặt bằng nơi khác và có dự định nạo vét khai thông dòng chảy. Các hộ dân ở đây không có nhận được giấy tờ thu hồi hay bất cứ lệnh nào của cấp tỉnh hay phường cả chỉ thông qua doanh nghiệp thu hồi đất.
Làm như vậy có đúng với quy định pháp luật không?
Vậy cho tôi hỏi nếu đất cù lao này bị thu hồi thì chúng tôi được hưởng chế độ thu hồi đất như thế nào?
Các quy định nào đối với đất chúng tôi sử dụng không?
Tôi có nghe nói đất chúng tôi sử dụng bị thu hồi thì không được đền bù gì cả có đúng luật không?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc thông báo khi thu hồi đất bãi bồi cù lao sông
Tại khoản 1 Điều 67 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”
Về thẩm quyền thu hồi đất, điểm a khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;”
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất của gia đình bạn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo về việc thu hồi đất đối với gia đình bạn. Theo thông tin mà bạn cung cấp, Uỷ ban nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện không không báo về việc sẽ thu hồi đất cho gia đình bạn cũng như các hộ dân đang sinh sống trên cù lao và cũng không có giấy tờ quyết định thu hồi được gửi đến cho họ nên đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ hai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bãi bồi ven sông:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013, điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
Tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Theo thông tin bạn cung cấp, đất bãi bồi ven sông tại địa phương được hộ gia đình đưa vào sử dụng mà chưa được chính quyền địa phương cho phép cho đến nay trên 20 năm với mục đích là sản xuất nông nghiệp. Do đây là đất các hộ gia đình khai hoang nên để chứng minh mình có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục xin xác nhận là đất không có tranh chấp, đất được sử dụng ổn định lâu dài từ trước ngày 1/7/2004 và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của địa phương thì các hộ gia đình ở đây được coi là có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hộ gia đình sẽ được bồi thường những khoản sau:
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại (Điều 77 Luật đất đai 2013).
- Hỗ trợ khi thu hồi đất (Điều 83 Luật đất đai 2013).
- Bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi trên đất (Điều 90 Luật đất đai 2013).
Trường hợp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hộ gia đình không được bồi thường về đất nhưng được xem xét để hỗ trợ và bồi thường thiệt hại với cây trồng, vật nuôi trên đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.