Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Nhà nước cấp sổ đỏ sai mục đích sử dụng đất, có bị thu hồi lại sổ đỏ không?

08/05/2017 16:10
Câu hỏi:

Xin kính chào ban lãnh đạo và anh chị em Công ty Luật Bảo Chính. Tôi muốn xin tư vấn miễn phí với nội dung như sau: Năm 2003, gia đình chú tôi có thửa ruộng canh tác (được chia theo Nghị định 64) đã làm đơn đề nghị hợp thức hóa cấp sổ đỏ đất ở; đất phù hợp quy hoạch khu dân cư, ko thuộc diện thôn, xã giao, bán trái thẩm quyền, từ 2003 đến nay chưa xây dựng nhà cửa, lều lán( hiện vẫn là ruộng canh tác).
Gia đình đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quyết định của UBND huyện và đã được cấp sổ đỏ cuối năm 2003. Sang đầu năm 2004, gia đình chú tôi đã chuyển nhượng hoàn thành thủ tục sang tên tại các cơ quan huyện một nửa diện tích đất đó cho người khác. Đến năm 2015-2016, Trưởng thôn kiên nghị lên huyện, tỉnh yêu cầu thu hồi sổ đỏ, ko công nhận là đất ở, phải trả lạixin trân thành cảm ơn. là đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tich đất đã hợp thức hóa của gia đình chú tôi. Tôi xin hỏi:
1. Nhà nước có thu hồi sổ đỏ, không công nhận là đất ở hay không?
2. Nếu không công nhận đất ở thì nhà nước bồi hoàn tiền sử dụng đất đã nộp như thế nào?
3. Phần diện tích đất đã chuyển nhượng xử lý thế nào? Người mua đất có bị ảnh hưởng gì không?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Theo tại Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 có quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Theo thông tin bạn cung cấp năm 2003, gia đình chú của bạn có thửa ruộng canh tác (được chia theo Nghị định 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993), đã làm đơn đề nghị hợp thức hóa cấp sổ đỏ đất ở; đất phù hợp quy hoạch khu dân cư, không thuộc diện thôn, xã giao, bán trái thẩm quyền. Từ 2003 đến nay vẫn là ruộng canh tác. Gia đình đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quyết định của UBND huyện và đã được cấp sổ đỏ cuối năm 2003. Theo quy định tại Nghị định 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 thì gia đình của chú bạn được cấp đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp mà gia đình của chú bạn chưa tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì diện tích đất đó không được coi là đất ở. Vì gia đình chú bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng không rõ là gia đình chú bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hay đất ở. Do vậy, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà gia đình chú bạn đã được cấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất ở thì sẽ bị thu hồi theo Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013.

Bạn cần lưu ý, trong trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì gia đình chú bạn vẫn phải thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất nông nghiệp.

Trong trường hợp, gia đình chú của bạn được cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải bồi hoàn lại số tiền sử dụng đất chênh lệch.

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 quy đinh như sau:

“5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật đất đai 2013;”

Theo quy định Điều 210 Luật đất đai 2013 có quy định:

“1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.”

Điều 179 Luật đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:

1.Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;”

Vì gia đình chú của bạn được giao đất theo Nghị định 64-CP của Chính phủ, do vậy sẽ được phép thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo bạn trình bày gia đình chú bạn đã chuyển nhượng hoàn thành thủ tục sang tên tại các cơ quan huyện một nửa diện tích đất đó cho người khác do vậy người mua đất sẽ không ảnh hưởng gì.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú