Người mua nhà phải làm thế nào với đất chưa được đăng ký biến động? Các nghĩa vụ tài chính khi được chuyển nhượng đất.
25/04/2017 15:57
Thưa luật sư, Tôi có dự định mua một căn nhà cấp 4 trong hẻm tại phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức. Thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
I-Thửa đất được quyền sử dụng
- Diện tích: 46,5 m2
- Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 46,5 m2. Sử dụng chung: không
- Mục đích sử dụng đất: Đất ở tại đô thị
- Thời hạn sử dụng đất: Lâu dài
- Nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
II- Tài sản gắn liền với đất. Nhà ở vách gạch, mái tôn, một tầng, diện tích xây dựng 6,8 m2, tổng diện tích sử dụng 6,8 m2. Theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 16/8/2006. Ngày cấp số 3/11/2006. Nhưng trên thực tế diện tích căn nhà là 40 m2 (trong giấy chứng nhận chỉ 6,8 m2).
Vậy với trường hợp của tôi, nếu mua căn nhà này thì có hợp pháp không, tôi có thể xin cấp giấy cho phần diện tích nhà chênh lệnh không và tôi phải đóng thêm phần phí hoặc thuế nào, mức phí cao không?
Tôi xin cảm ơn luật sư!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Nếu mua căn nhà này thì có hợp pháp không?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn mua căn nhà cấp 4 tại phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với các thông tin như sau: Diện tích đất với hình thức sử dụng riêng là 46,5 m2 (không có diện tích sử dụng chung); Tài sản gắn liền với đất là căn nhà một tầng có tổng diện tích là 6,8 m2 theo hợp đồng chuyển nhượng ngày 16/8/2006. Ngày cấp sổ 3/11/2006. Tuy nhiên, thực tế, hiện nay ngôi nhà này có diện tích 40 m2.
Trong trường hợp này, có thể thấy chủ sở hữu căn nhà trước đây đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 16/8/2006. Vào thời điểm này, căn nhà một tầng này có diện tích 6,8 m2 như đúng thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, chủ sở hữu có thể xây dựng mới lại căn nhà với diện tích xây dựng cho phép trong diện tích đất của mình, nhưng vẫn chưa đăng kí biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013):
“Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất).
Như vậy, nếu bạn dự định mua ngôi nhà này, thì theo quy đinh pháp luật, ngôi nhà này vẫn hợp pháp. Bạn có thể yêu cầu họ đăng ký biến động về sự thay đổi diện tích ngôi nhà này.
Tôi có thể xin cấp giấy cho phần diện tích nhà chênh lệnh không? Và tôi phải đóng thêm phần phí hoặc thuế nào, mức phí cao không?
Theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định trên có hai trường hợp:
Trường hợp1: Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có hai điều kiện: Sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, và không có tranh chấp với đất liền kề thì sẽ được cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với những số liệu thực tế đo đạc được. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Nếu bạn thuộc trường hợp này, đáp ứng hai điều kiện nêu trên, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Đồng thời bạn không phải nộp tiền sử dụng đất so với khoản chênh lệch này.
Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất đang sử dụng có sự thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ.
Trong trường hợp này, sự thay đổi có phần chênh lệch nhiều hơn so với tại thời điểm có giấy tờ, thì diện tích chênh lệch nhiều hơn) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai năm 2013.
Theo Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Bạn thuộc trường hợp người mua nhà, tài sản khác gắn liền với đất, nên bạn thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Về các nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đó là:
+ Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
+ Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3, Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3, Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung.
+ Phí đo đac, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC.
Như vậy, việc bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần chênh lệch đó và nghĩa vụ tài chính tùy vào từng trường hợp nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.