Người Việt Kiều có được bán đất tại Việt Nam do được thừa kế
22/07/2017 11:16
Người Việt Kiều có được bán đất tại Việt Nam do được thừa kế? Chị gái tôi là người Việt Nam đã mang quốc tịch Anh. Chị muốn bán bất động sản là tài sản được thừa kế. Vậy thủ tục cần những gì? Có phải qua hội đồng đấu giá không?
Gửi bởi: Phạm Thu Hương
Với câu hỏi của bạn Thu Hương, Công ty Luật Bảo Chính trả lời như sau:
Có hai trường hợp như sau:
Thứ nhất: Chị bạn thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở/sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 quy định:
“Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”.
Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất Đai 2013 đã quy định như sau:“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.
Nếu chị bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì khi nhận di sản thừa kế là bất động sản ở Việt Nam, chị bạn có quyền thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký quyền sở hữu/sử dụng đối với nhà ở và đất ở đó. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở quyền sở hữu nhà ở mang tên chị bạn thì chị bạn được trực tiếp thực hiện thủ tục bán/chuyển nhượng nhà đất thuộc quyền sở hữu/sử dụng hợp pháp của mình.
Thứ hai: Chị bạn không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở/sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
Nếu chị bạn không thuộc một trong các đối tượng nêu trên thì khi được nhận thừa kế di sản là bất động sản ở Việt Nam, chị bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với đất ở và nhà ở, mà chỉ được hưởng giá trị của nhà đất đó. Chị bạn được trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác chuyển nhượng/ bán đất ở và nhà ở theo quy định của pháp luật.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở:
* Thẩm quyền: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
* Hồ sơ yêu cầu công chứng: Chị bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng theo quy định tại K1 Điều 40 Luật Công chứng:
- Đối với trường hợp chị bạn có quyền sở hữu nhà ở/sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
“ a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”
- Đối với trường hợp chị bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với đất ở và nhà ở, hồ sơ gồm: Những giấy tờ như nêu trên nhưng vì chị bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở mang tên chị bạn nên cần cung cấp giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về thừa kế nhà ở, đất ở được lập theo quy định của pháp luật;
+ Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở của bên để thừa kế nhà ở theo quy định như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định của Luật Nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai ....
+ Văn bản uỷ quyền bán nhà ở, đất ở được lập theo quy định của pháp luật về dân sự Việt Nam (nếu uỷ quyền cho người khác bán nhà ở, đất ở).
* Thủ tục:
Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng. Sau khi được cấp hợp đồng chuyển nhượng/mua bán công chứng, người mua nhà, đất tiến hành thủ tục đăng ký quyền tài sản theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi về “Người Việt Kiều có được bán đất tại Việt Nam do được thừa kế” của bạn nếu còn thắc mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 1900 6821 để gặp luật sư tư vấn tiếp.
Trân trọng!