Mức già đền bù đối với đất bị thu hồi
27/04/2017 16:05
Chào Công ty Luật Bảo Chính, mình rất cảm ơn văn phòng luật đã phản hồi lại email và tư vấn về trường hợp của cô mình. Công ty có thể giải thích rõ hơn hai vấn đề dưới đây giúp gia đình mình được không?
1. Cô mình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất bị thu hồi này. Nhưng trước khi mất, cô không kịp viết thừa kế di sản cũng như chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ai vì căn bệnh diễn biến quá nhanh. Và anh chị em, mọi người lúc đó cũng không nghĩ đến chuyện này vì đang quá đau buồn. Mình muốn nhờ bên văn phòng luật giải thích cụ thể hơn về trường hợp này của cô mình. Và cho mình hỏi liệu trường hợp này của cô mình có được bồi thường bình thường theo quy định của pháp luật không ?
2. Căn cứ theo Luật đất đai 2013, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để mở rộng đường xá thì phải bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho người bị thu hồi đất hoặc nếu không có đất để bồi thường phải bồi thường bằng tiền. Căn cứ xác định mức bồi thường là giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh nơi bạn cư trú quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất." Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cô mình là Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Vậy mức giá bồi thương đối với phần đất cô mình bị nhà nước thu hổi là áp dụng theo mức giá đất nông nghiệp do UBND thành phố Hà Nội quy định tại thời điểm ra quyết định thu hồi. Xin hỏi văn phòng luật như vậy là mức giá đền bù cho phần đất nông nghiệp này của cô mình sẽ áp dụng bảng giá đất mà UBND TP Hà Nội quy định, đúng ko ạ?
Văn phòng có thể tra giúp gia đình mức giá / mét vuông được áp dụng trong trường hợp này để mình tham khảo được không? Mình đã thử tìm nhưng không thấy có trên mang. Trên đây là một vài thắc mắc của gia đình, rất mong nhận được thư phản hồi và tư vấn từ văn phòng Luật! Xin chân thành cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi.
Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:
1. Vấn đề thừa kế:
Theo thông tin bạn cung cấp, cô bạn mất không để lại di chúc, di sản của cô bạn khi đó sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005:
"Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;.."
Những người có quyền thừa kế di sản của cô bạn được quy định như sau:
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.".
Theo đó, bạn và các anh chị em của bạn thuộc hàng thừa kế thứ 2. Các bạn chỉ được hưởng di sản thừa kế khi những người ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người được hưởng di sản thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Di sản của cô bạn để lại sẽ do những người được thừa kế theo các quy định nêu trên sử dụng và quản lý. Để được nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, bạn và các đồng thừa kế khác cần tiến hành thủ tục nhận di sản thừa kế theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 “2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.”
Cách thức thực hiện khai nhận di sản: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thành phần hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Sau khi tiến hành các thủ tục khai nhận di sản như trên thì khi nhà nước thu hồi đất và đền bù thì các đồng thừa kế được hưởng khoản đền bù nói trên theo tỉ lệ bằng nhau.
2. Mức giá đền bù đối với đất bị thu hồi:
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013:
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, mức giá đền bù đất ở đây được hiểu do UBND cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi quyết định tại thời điểm đất bị thu hồi chứ không phải do UBND cấp tỉnh nơi người có đất bị thu hồi cư trú. Nếu diện tích đất bị thu hồi ở Hà Nội thì khung giá đền bù áp dụng như theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội. Bạn có thể tham khảo bảng giá đất chi tiết của địa Bàn Thành phố Hà Nội theo quyết định nêu trên.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.