Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Mua nhà ở và nghĩa vụ của bên mua nhà ở

04/05/2017 17:22
Câu hỏi:

Chào Luật Sư, Gia đình em có đồng ý bán căn nhà cho anh A (bên mua) với giá 4,85 tỷ, hai bên có ký "Hợp Đồng Mua Bán - Giấy Nhận Cọc" bằng tay. Trong hợp đồng có các điều khoản chính như sau: - Đặt cọc 300tr hẹn 2 tháng sau ký công chứng, giao nhà trống vào ngày công chứng. - Nếu bên bán hủy hợp đồng sẽ đền cọc gấp đôi. -
Bên mua được phép chỉ định người khi công chứng. Lý do em ghi giao nhà trống là vì hiện tại em đang kinh doanh trà sữa tại căn nhà bán, có rất nhiều cửa kính và bục gỗ cũng như các thiết bị gắn vào nhà, nên em đã trao đổi với họ là sẽ tháo dỡ đi nơi khác để tiếp tục kinh doanh. Sự việc không có gì đáng nói cho đến sau khi ký hợp đồng vài ngày thì có rất nhiều người đến xem nhà, sau đó có một người đến và nói là đã mua nhà (không phải người ký hợp đồng với em). Người đó nói là đã mua lại nhà từ anh A và cũng đã đặt cọc 150 triệu cho anh A (có hợp đồng ký tay giữa hai bên và có người làm chứng). Họ cho em xem hợp đồng trong đó ghi "tất cả các trang thiết bị gắn vào nhà không được tháo dỡ" và hẹn ngày giao nhà và công chứng giống như đã ký với em.
Luật sư cho em hỏi:
1. Hành vi của họ có vi phạm hợp đồng với mình hay ko?
2. Nếu có thêm người khác mang hợp đồng mua nhà đã ký với người ký hợp đồng với em đến nữa thì sẽ như thế nào?
3. Nếu sau khi công chứng mà bên kia không cho em tháo dỡ đồ em đã gắn vào nhà thì em phải làm sao? (Nếu người ký hợp đồng với em không chịu giải quyết).
Mong nhận được tư vấn của luật sư sớm Cám ơn luật sư!

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đế cho chúng tôi.

Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Vấn đề anh A có vi phạm hợp đồng với bạn không?

Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở

Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:

1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;

2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;

3. Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.

Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở

Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:

1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;

2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;

3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi thường thiệt hại.

Theo các quy định trên thì bên mua không bị cấm bán lại nhà cho một bên thứ ba khác, do đó, anh A không vi phạm hợp đồng với bạn. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng giữa bạn là bên mua là anh A mới chỉ là hợp đồng đặt cọc, chưa phát sinh quyền sở hữu thực tế của anh A đối với ngôi nhà nên hợp đồng đặt cọc bán nhà cho một bên thứ ba khác của anh A có thể bị tuyên vô hiệu:

Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự 2005:

“Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”

2. Nếu có nhiều người mang hợp đồng mua nhà với anh A đến thì làm thế nào?

Những người mua nhà đến nhà bạn chỉ có hợp đồng đặt cọc với anh A, giao kết trực tiếp với anh A mà không liên quan gì tới bạn. Thêm vào đó, bạn và A mới chỉ ký hợp đồng đặt cọc, chưa có công chứng, GCN QSDĐ của căn nhà vẫn do bạn giữ, khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với bạn và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà chưa công chứng thì bạn vẫn là chủ sở hữu của căn nhà, được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp đối với căn nhà đó và hợp đồng của những người mua khác với A là không có hiệu lực pháp luật.

3. Sau khi công chứng hợp đồng bên thứ ba không cho tháo dỡ đồ?

Theo quy định tại điều 451, Bộ luật dân sự 2005 quy định người bán nhà có các nghĩa vụ sau đây:

"1. Thông báo cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;

2. Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;

3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;

4. Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật."

Theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng mua bán nhà - hợp đồng đặt cọc quy định việc bàn giao nhà của bạn cho bên mua là bàn giao nhà trống. Theo đó, bạn có thể tháo dỡ các trang thiết bị, chỉ bán căn nhà mà không bán các tài sản gắn liền với ngôi nhà. Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự 2005 về nghĩa vụ của người bán nhà thì bạn phải giao nhà theo đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng, nghĩa là giao nhà trống như trong hợp đồng mua bán nhà - hợp đồng đặt cọc nói trên.

Việc bên thứ ba - người mua nhà từ anh A không cho bạn tháo dỡ đồ là không có căn cứ do bạn là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà, giao kết hợp đồng mua bán với A nên chỉ có nghĩa vụ thực hiện những nội dung giao kết với A mà không phải với bên thứ ba nào khác. Việc A giao kết hợp đồng giao nhà cho bên thứ ba kèm điều khoản không tháo dỡ đồ sẽ do A hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nếu A cố tình trốn tránh, không giải quyết, bạn và bên thứ ba mua lại nhà từ A có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi A cư trú để đòi quyền lợi chính đáng.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.

Trân trọng.

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản