Mua bán đất đai bằng hợp đồng miệng có hợp pháp hay không? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
06/04/2017 21:16
Năm 1995, gia đình em có mua đất không có sổ đỏ. Khi mua bán chỉ giao ước với nhau là phần đất trước sân của nhà nào thì thẳng ra của nhà đó. Việc mua bán chỉ có người làm chứng nhưng hiện giờ họ đã mất.
Hiện nay nhà hàng xóm xây tường rào lấn chiếm qua nửa phần đất phía trước sân. Phần đất này chưa thuộc quyền sở hữu của 2 nhà. Gia đình em đã làm đơn lên các cấp có thẩm quyền để giải quyết, nhưng vì trước đây nhà hàng xóm xây chuồng trâu trên phần đất này trước thời điểm gia đình em thực hiện mua bán.
Hiện nay, trưởng thôn hay mọi người nhìn vào cũng công nhận phần đất này thuộc nhà hàng xóm. Gia đình em là người đã bỏ tiền ra nên rất bức xúc.
Mong các Luật sư tư vấn giúp em.
Trân trọng cảm ơn!
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo như bạn trình bày, năm 1995 gia đình bạn mua đất và không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ giao ước với nhau là phần đất trước sân của nhà nào thì nhà đó sử dụng. Do đó, trong trường hợp này cần xác định hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn và người chủ cũ có hợp pháp hay không?
Theo quy định tại tiểu mục 2.3, mục 2, phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định điều kiện công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
''a. Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;
a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;
a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.'
b. Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a gia tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.
b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.
b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch..... "
Như vậy, năm 1995 bạn và nhà hàng xóm mua bán đất đai có lập thành văn bản hay không?
Nếu có văn bản có công chứng thì việc mua bán là hợp pháp. Đối với phần đất trước sân hai nhà chỉ có giao ước với nhau, không lập thành văn bản, không có người làm chứng do đó việc mua bán chỉ căn cứ vào hợp đồng mua bán để xem rõ bên hàng xóm bán cho gia đình bạn bao nhiêu mét vuông? Đồng thời bạn nên mời những người hàng xóm làm chứng cho bạn về việc gia đình bạn đã sử dụng ổn định lâu dài phần đất này để có thêm căn cứ chứng minh phần đất thuộc sở hữu của gia đình bạn. Nếu không có căn cứ chứng minh thì rất khó để chứng minh phần đất trước sân thuộc sở hữu của gia đình bạn.
Nếu không có văn bản mua bán có công chứng, chỉ là thỏa thuận bằng lời nói thì việc mua bán năm 1995 là vô hiệu, hậu quả pháp lý là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, bạn trả lại đất cho người hàng xóm, người hàng xóm trả lại tiền cho bạn.
Nếu gia đình bạn đã làm đơn lên Ủy ban nhân dân xã nhưng xã không giải quyết hoặc giải quyết không đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.