Làm thế nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm công trình phụ chung ?
03/04/2017 15:51
Kính chào quý công ty, tôi có một việc xin quý công ty giúp đỡ, gia đình nhà tôi ở trên mảnh đất D được gia đình xây dựng lên từ trước năm 80, liền kề là một khu của mấy hộ gia đình khác, mấy chục năm nay tất cả các hộ chúng tôi đều dùng chung các công trình vệ sinh, bếp, sân chung trong khu này.
Từ năm ngoái, 4 hộ liền kề trong khu nhà của tôi đã chung bán hết cho một chủ mới, và chủ mới đã đi công chứng, chứng thực và gộp làm thành một sổ đỏ nhưng lại bao gồm toàn bộ diện tích cả khu chung là sân, vệ sinh, bếp của cả xóm đó thuộc sổ đỏ chủ quyền sở hữu của chủ mới, và bên gia đình chúng tôi không hề biết khi họ làm thủ tục này!
Vậy xin quý công ty cho chúng tôi biết, chủ mới hộ liền kề làm sổ đỏ bao gồm cả phần đất công trình phụ chung như thế có hợp pháp không?
Công ty Luật Bảo Chính trả lời như sau:
Nếu khu sân, vệ sinh, bếp mà 4 hộ gia đình cùng thoả thuận với gia đình bạn là sẽ sử dụng chung, có văn bản hoặc có những giấy tờ làm chứng thì khi các hộ gia đình kia chuyển nhượng cho người khác và người đó đi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên khu sân, vệ sinh, bếp là trái với quy định của pháp luât.
Năm ngoài 4 hộ gia đình này đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho người khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 thì yêu cầu đối với hợp đồng chuyển nhượng như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Nếu văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng thì việc công chứng là trái với quy định của pháp luật vì công chứng là xác minh nội dung của hợp đồng không trái với quy định của pháp luật, những công chứng viên vẫn công chứng cho nội dung là chuyển nhượng khu sân, vệ sinh, bếp thuộc sở hữu chung không được sự đồng ý của tất cả các hộ trong mảnh đất đó sang cho người khác. Gia đình bạn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng này là vô yêu, kèm theo yêu cầu phải có chứng cứ chứng minh việc sử dụng khu sân, vệ sinh, bếp là sử dụng chung.
Nếu văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất được chứng thực tại UBND xã. Chứng thực chỉ xác minh hình thức của hợp đồng mà không xác minh nội dung. Nên để bảo vệ quyền lợi cho mình thì gia đình bạn và bên phía gia đình nhận chuyển nhượng hãy tiến hành hoà giải với nhau, nếu không được thì hoà giải tại UBND xã, nếu vẫn hoà giải không thành thì chị có thể làm đơn khởi kiện ra toà án kèm theo chứng cứ chứng minh việc sử dụng khu sân, vệ sinh, bếp là sử dụng chung theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.