Làm đường cống thoát nước qua đất của hộ dân có phải bồi thường không ?
01/04/2017 22:53
Kính gửi văn phòng luật sư!
Gia đình tôi mong muốn được tư vấn 1 sự việc như sau: trước đây khu đất của gia đình tôi ở thấp, là nơi thoát nước của cả khu phố chảy xuống. Từ năm 2003, nhà nước làm đường lớn, khu đất nhà tôi đã đuợc tôn cao bằng mặt đường cái. Nhà tôi đã tự chịu mọi chi phí lắt đặt ống cống 80 thoát nước cho cả khu đoạn chảy qua đất nhà tôi, dài khoảng 25m.
Nay, khu phố nơi gia đình tôi đang cư trú có kế hoạch làm lại đường cống thoát nước.
Nguyên nhân do đường cống cũ lâu năm chưa bao giờ được nạo vét, xây dựng không đảm bảo kĩ thuật dẫn đến mùa mưa 1 số hộ gia đình ở chỗ trũng bị ngập úng, nước thoát chậm. Khu phố và UBND thị trấn đến vận động gia đình tôi cho làm lại đường cống qua giữa sân vườn và khu đất của nhà tôi, nhưng gia đình tôi không đồng ý.
Gia đình tôi có sổ đỏ đầy đủ về quyền sở hữu đất đai. Trong khi đó, các cấp có thẩm quyền hoàn toàn có thể nghiên cứu làm đường cống thoát nước theo các phương án khác mà không động chạm đến đất đai của bất cứ 1 hộ dân nào. Mấy ngày nay mưa to, nước thoát chậm, 1 số hộ dân bị ngập nước bức xúc đến gây sự với gia đình tôi, chửi bới, lăng mạ, dọa dẫm, đổ trách nhiệm ngập lụt là tại gia đình tôi không cho làm cống thoát nước.
Sự việc gây khó khăn cho cuộc sống và tinh thần của gia đình tôi rất nhiều. Cả khu phố không 1 ai lên tiếng can thiệp, nói phải trái về việc này.
Nội dung trên tôi đã nhận được tư vấn của Văn phòng luật sư. Sau đó, tôi đã lên Uỷ Ban Nhân Dân huyện hỏi trưởng phòng Tài nguyên và môi trường, trưởng phòng Kinh tế hạ tầng và được giải thích như sau: Việc làm đường cống thoát nước qua khu đất nhà tôi là thuộc dự án của Huyện.
Cải tạo đoạn cống thoát nước qua đất của gia đình tôi sẽ tiết kiệm được chi phí và công sức giải phóng mặt bằng nhất.
Họ nói rằng, nếu gia đình tôi không đồng ý thì sẽ dùng biện pháp cưỡng chế, thu hồi quyền sử dụng đất để thực thi.
Việc làm đường cống thoát nước sẽ không có 1 cam kết hay thoả thuận nào cả vì đây là dự án của nhà nước. Họ nói nếu gia đình tôi có đầy đủ giấy tờ sử dụng đất hợp pháp thì sẽ bồi thường theo quy định. Đường thoát nước mà huyện dự định cải tạo đi qua khu đất nhà tôi là đất nông nghiệp.
Câu trả lời trên của trưởng phòng Tài nguyên môi trường, trưởng phòng Kinh tế hạ tầng có đúng theo luật hay không? Nếu bồi thường thì mức bồi thường theo luật quy định như thế nào?
Rất mong nhận được tư vấn của luật sư!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty luật Bảo Chính.
Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 62, Luật Đất đai năm 2013 thì:
" Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
[...]
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
[....]".
Căn cứ quy định tại Điều 67, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
"Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất".
Ở đây, có hai trường hợp xảy ra:
- Thứ nhất: Căn cứ quy định tại Điều 67, Luật Đất đai năm 2013 thì trước khi quyết định về việc thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân Huyện phải có thông báo trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày đối với đất Nông Nghiệp. Nếu như, trường hợp của bạn đã nhận được thông báo thu hồi đất nêu trên mà gia đình bạn không đồng ý cho thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền áp dụng biện pháp cướng chế trong trường hợp này.
- Thứ hai: Nếu như Ủy ban nhân dân huyện không có thông báo thu hồi đất, thì việc sử dụng đất vẫn thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn và bạn có quyền thỏa thuận với các gia đình khác, nếu bạn không đồng ý cho Ủy ban nhân dân thu hồi đất khi không có thông báo cho gia đình bạn mà Ủy ban nhân dân huyện áp dụng biện pháp cưỡng chế thì trong trường hợp này là hành vi vi phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện và bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp của bạn nếu được bồi thường thì căn cứ quy định tại Điều 10, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy đinh:
" Điều 10. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G3 - G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.
3. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.
4. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất".
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.