Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Khiếu nại việc quy hoạch đất không đảm bảo khoảng cách lề đường

04/05/2017 14:55
Câu hỏi:

Xin kính chào luật sư, Cho tôi hỏi vấn đề này, mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn. Trong quá trình mở rộng đường Quốc lộ để làm dự án hầm Đèo Cả thuộc tỉnh Phú Yên, lúc đầu nhà tôi được cho là nằm trong khu quy hoạch nên sẽ được bồi thường. Tuy nhiên vì số tiền bồi thường không hợp lý nên gia đình tôi không chịu nhận sau vài lần địa phương mời gặp.
Sau đó gia đình tôi có ý định nhận số tiền bồi thường trên thì bên Dự án họ lại bảo rằng do lúc trước họ đo đạc bị nhầm, chứ nhà tôi không bị quy hoạch, chỉ bị ảnh hưởng phần sân và hàng rào bên ngoài và bồi thường 50 triệu đồng, nhưng thực tế bây giờ là lề đường cách cửa sổ nhà tôi chưa đầy 1m. Gia đình tôi tiếp tục không chịu nhận số tiền 50 triệu đồng thì thời gian sau bị cưỡng chế và phá bỏ hàng rào và sân, buộc gia đình tôi phải nhận.
Sau đó dự án tiếp tục thi công, vì quá sát bên nền nhà tôi nên tường vách nhà tôi bị nứt khá nhiều. Bên dự án họ đi quan sát và họ bồi thường 15 triệu do làm nhà tôi xuống cấp. Cho tôi hỏi:
1. Bên dự án họ làm vậy đúng hay sai? Đến giờ này Gia đình tôi có quyền khiếu nại gì không? Nếu có khiếu nại thì tôi gởi lên cơ quan có thẩm quyền nào cao nhất.
2. Lề đường cách nhà tôi chưa tới 1m, ảnh hưởng đến sinh hoạt gia đình tôi khá nhiều. Quy hoạch vậy có đúng không? Xin cho tôi thông tin để tôi có thể rõ hơn về vấn đề này.
Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư, và một lần nữa xin cảm ơn!

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, theo như quy hoạch dự án thì phần đất của nhà bạn không nằm trong quy hoạch. Nhưng trên thực tế, bên Dự án đã làm đường trên một phần đất của gia đình nên việc bên dự án chỉ đền bù cho gia đình bạn vì đã làm ảnh hưởng đến phần sân và hàng rào là sai. Vì bên dự án đã làm đường lên một phần diện tích đất của gia đình bạn nên gia đình còn được hưởng đền bù về phần đất bị mất với mức đền bù đất thu hồi như trong quy hoạch.

Về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất được quy định trong Điều 74 Luật Đất đai 2013:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Như vậy, gia đình bạn có quyền hưởng đền bù với diện tích đất bị làm đường và có quyền khiếu nại.

Theo pháp luật hiện hành, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được xác định như sau:

Tại Điều 7 luật khiếu nại quy định:

“1. Khi có căn cứ cho rằng, quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại, khiếu nại lần đầu đến người đã ra hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính”

Theo quy định này, nếu bạn muốn khiếu nại về hành vi hành chính, quyết định hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên người có thẩm quyền đã ra quyết định hành chính đó hoặc lên cơ quan có người có hành vi hành chính mà bạn cho là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Cụ thể với trường hợp này, bạn muốn khiếu nại về quyết định bồi thường, thu hồi đất thì bạn có thể gửi đơn trực tiếp đến người đã ra quyết định này. Luật Đất đai quy định chủ thể có thẩm quyền thu hồi đất là chủ tịch UBND tỉnh hoặc chủ tịch UBND huyện, tùy theo trường hợp cụ thể. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về chủ tịch UBND huyện. Theo đó, bạn có thể gửi khiếu nại về quyết định bồi thường lên chủ thể này.

Nếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện đã giải quyết khiếu nại lần đầu mà bạn không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện quyết định hành chính ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, và quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng. Như vậy, sau khi có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai, đương sự có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khi khiếu nại này đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu thì ban chỉ có quyền lựa chọn một trong hai phương án:

+ Khởi kiện ra Toà hành chính

+ Khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết khiếu nại thì quyết định đó có hiệu lực thi hành. Bạn không có quyền khởi kiện ra Tòa án hoặc khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên.

- Nếu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà bạn không đồng ý thì chỉ có một phương án lựa chọn đó là khởi kiện ra Tòa án hành chính, chứ không có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên.

Thứ hai, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

- Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

Tuy nhiên, diện tích đất còn lại của gia đình bạn vẫn đủ để gia đình sinh sống, vì đường chỉ làm đến sân của gia đình, diện tích đất làm nhà không bị ảnh hưởng nên gia đình bạn không thuộc diện bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Việc lề đường chỉ cách nhà bạn chưa đầy 1m, nếu gây ra nứt, sụt, nún nhà bạn thì bạn có quyền đòi bồi thường. Theo Điều 627 của Bộ luật Dân sự:

" Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng."

Như vậy, dựa theo quy định của pháp luật thì bên gây thiệt hại tức bên thi công dự án này phải bồi thường cho gia đình bạn.

theo Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng về xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận:

“1. Tổ chức, cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật); có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, đồng thời bị ngừng thi công xây dựng để bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Sau khi biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu bên vi phạm và bên bị thiệt hại không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại giữa bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt tại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận lần hai mà bên bị thiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng thì bên vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gây ra vào tài khoản bảo lãnh tại ngân hàng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức tiền bảo lãnh căn cứ vào yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đến đề nghị, giải trình của bên vi phạm;

b) Trường hợp thỏa thuận lần hai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn 07 ngày mà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạm chi trả;

c) Trong thời hạn 07 ngày mà một trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bên đó có quyền mời một tổ chức khác và tự chi trả chi phí. Kết quả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn lại không thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giám định lần 2;

d) Sau 30 ngày mà tổ chức giám định không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt hại. Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và chuyển đầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó. Sau khi bên gây thiệt hại đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép tiếp tục thi công xây dựng công trình.

2. Trường hợp bên bị thiệt hại không thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

3. Trường hợp bên gây thiệt hại không bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết."

Trên thực tế thì họ đã bồi thường cho gia đình bạn 15 triệu, nếu gia đình bạn không đồng ý với mức bồi thường và hai bên hòa giải không thành thì gia đình bạn, bạn sẽ gửi đơn đến Tòa án nơi xảy ra hành vi vi phạm để đòi lại quyền lợi cho gia đình mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.