Khi sổ đỏ bị người khác chiếm giữ không trả
13/09/2016 17:29
Câu hỏi:
Tôi cho anh họ của tôi mượn sổ đỏ và các bên không ký giấy tờ, anh họ tôi cũng không nói rõ để làm gì. Nay, tôi muốn lấy lại thì chỉ nhận được lời hứa hẹn nhưng không trả. Xin hỏi, trong trường hợp này tôi có thể kiện ra công an hay tòa án hay làm thế nào để lấy lại “sổ đỏ”?
Trả lời:
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý của Công ty luật Bảo Chính thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những thông tin liên quan đến vụ việc mà bạn đã cung cấp, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”(Điều 163).
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác” (khoản 8 Điều 6).
Căn cứ các quy định viện dẫn trên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là GCN) không được coi là tài sản, hoặc giấy tờ có giá. GCN chỉ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với cá nhân, tổ chức trong việc sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Do đó, mặc dù GCN của anh bị người khác chiếm giữ nhưng anh không thể khởi kiện (tại Tòa án) để đòi tài sản. Anh không thể yêu cầu cơ quan chức năng xử lý người này về hành vi chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp này, anh có thể căn cứ quy định tại điều 77 Nghị định số 43/2014 ngày 15.4.2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, để yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN cho anh do bị mất
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.
Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.
Giám đốc Công ty luật Bảo Chính.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý của Công ty luật Bảo Chính thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những thông tin liên quan đến vụ việc mà bạn đã cung cấp, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”(Điều 163).
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác” (khoản 8 Điều 6).
Căn cứ các quy định viện dẫn trên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là GCN) không được coi là tài sản, hoặc giấy tờ có giá. GCN chỉ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với cá nhân, tổ chức trong việc sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Do đó, mặc dù GCN của anh bị người khác chiếm giữ nhưng anh không thể khởi kiện (tại Tòa án) để đòi tài sản. Anh không thể yêu cầu cơ quan chức năng xử lý người này về hành vi chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp này, anh có thể căn cứ quy định tại điều 77 Nghị định số 43/2014 ngày 15.4.2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, để yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN cho anh do bị mất
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.
Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.
Giám đốc Công ty luật Bảo Chính.