Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Hủy sổ đỏ và kiện đòi phân chia quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai đã được cấp sổ đỏ đứng tên người khác.

24/04/2017 15:47
Câu hỏi:

Cha mẹ tôi sống trên mảnh đất của ông bà nội để lại, ông nội mất năm 1970, khi đó bà đang sống. Lúc đó 5 gian nhà bà chia cho 4 người con và bà một gian. Bà bảo sống thì bà ở chết thì cho bay. Lúc đó bố mẹ tôi là con út trong gia đình nên ở với bà, còn 4 gian nhà thì đã hóa giá là: 500 đồng/1 gian nhà năm 1974. Lúc đó bố mẹ tôi đã trả cho các bác nhưng không làm giấy tờ gì, chỉ cho bằng miệng và trả tiền bằng tay không viết giấy.
Vì lúc đó ở hợp tác xã có chủ trương nếu trong một hộ gia đình có 2 dâu ở trong nhà thì được xã cấp đất cho ở chỗ khác. Lúc đó không phải mua bán gì cả, lúc đó mẹ và bố tôi cũng ở trong nhà bà và thêm một bác thức ba cũng ở trong nhà bà ,thì lúc đó là hai dâu ở trong gia đình được xã cấp đất cho một nằm ở nơi khác, không phải mua bán gì. Lúc đó bà nói vợ chồng con út ở trong nhà với bà . Lúc nào bà sống thì bà ở, khi nào bà chết thì mảnh đất và nhà là của bay. Nhưng bà chỉ nói bằng mồm chứ không viết giấy tờ để lại. Còn gia đình bác thứ ba thì ra ngoài ở đất được xã cấp. Mà lúc đó bà nội tôi đang còn sống đã cho bố mẹ tôi đất để bố mẹ tôi đi làm bìa đỏ.Vì lúc đó xã và nhà nước bắt đầu có chủ trường làm bìa đồng loạt cho từng hộ gia đình nên bìa đỏ đứng tên bố tôi và mẹ tôi từ năm 1973 và đóng thuế từ đó cho đến nay. Sau đó bà nội tôi mất năm 2001 và cũng không để lại di chúc gì. Đến năm 2008 bố tôi mất, UBND xã xác nhận cho bố tôi là: nếu bố tôi mất thì bìa thuộc quyền sở hữu của mẹ tôi. Đến nay năm 2015 bác thứ ba đòi kiện ra tòa, và đòi hủy bìa đỏ của mẹ tôi . Vì bác bảo bìa đỏ đứng tên bố tôi và mẹ tôi là bìa giả, và đòi tòa phải hủy bìa đó. Vì khi làm bìa đỏ ở xóm mà bác tôi không hề biết, mà lúc đó bìa nhà bác thứ 3 cũng làm với bìa bố mẹ tôi một lúc mà bác bảo là không biết là vô lý.
Đến nay bác đòi một phần đất ở của mẹ tôi hiện nay đang ở và 5 anh em tôi đang ở trên mảnhnh đất đó. Nay bác viết đơn kiện vào đầu năm 2015 tòa án đã trả đơn và không giải quyết nhưng bác lại viết đơn lên tòa án tỉnh, nhưng tòa án tỉnh lại gửi đơn lại cho tòa án huyện giải quyết vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Vậy tôi xin hỏi những việc như vậy có giải quyết được không và bìa đỏ đứng tên bố mẹ tôi mà đã sử dụng hai mươi năm rồi mà bác tôi đòi hủy bìa đỏ thì có hủy được không?
Và đòi chia thì có chia được không?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Tranh chấp quyền sử đất mà đất đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất là một trường hợp tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo tố tụng dân sự. Tòa án có quyền quyết định ai là người có quyền sử dụng đất đó. Tòa án không có quyền hủy và cũng không cần thiết phải hủy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bản án, quyết định xác định ai là người được quyền sử dụng đất đó thì người đó có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1973 trước khi bà bạn mất có nghĩa là bà bạn đã tặng cho quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn theo ý chí chủ quan của bà bạn và bà bạn đã chuyển quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn.

Theo Điều 726 Bộ luật dân sự quy định:

“Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ”

Như vậy, bố mẹ bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng với quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Căn cứ vào các thông tin bạn đưa ra thì bố mẹ bạn đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất nên sẽ không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó việc bác bạn đòi hủy bìa đỏ là không có căn cứ và sẽ không được Tòa án thụ lý.

Đối với việc bác bạn đòi một phần đất ở của mẹ bạn:

Sau khi bố bạn mất không để lại di chúc nên mảnh đất mà bố bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được xác định là di sản thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 – Bộ Luật dân sự:

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Trong trường hợp này hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn sẽ gồm: mẹ bạn và 5 anh em bạn và cũng chính là những người được hưởng phần di sản thừa kế của bố bạn để lại là mảnh đất. Trong trường hợp mẹ bạn và 5 anh em bạn từ chối nhận thừa kế mảnh đất thì bác bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng phần thừa kế này. Do đó, bác bạn sẽ không được chia một phần mảnh đất bố bạn để lại nếu không được sự đồng ý của mẹ bạn và 5 anh em bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên

Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương