Hạn mức giao đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu ?
03/04/2017 14:06
Chào Luật sư, tôi xin hỏi vấn đề sau: Tôi sống cơ Hà Tây cũ, nay thuộc Hà Nội. Trước đây gia đình tôi chỉ có mảnh đất với diện tích là 7 thước tương đương 168m2 đã có sổ đỏ.
Năm 2001 bố mẹ tôi mua lại mảnh đất của chú và xin cấp lại sổ đỏ từ ngày đó đến nay chưa được. Hiện nay, cơ quan địa chính đo đạc và vẽ bản đồ đã tính cả diện tích phần cổng vào thuộc nhà tôi và tổng diện tích là 400m2.
Vậy xin cho tôi hỏi với diện tích trên 360m2 thì có được cấp sổ đỏ với diện tích đất ở là bao nhiêu? Bố tôi đã hỏi nhân viên địa chính xã thì được trả lời là diện tích còn lại là 40m2 phải tính sang đất vườn?
Trân Trọng cảm ơn!
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty luật Bảo Chính. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao được quy định tại Điều 4 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội:
"Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao
...
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;
b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;
c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;
d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;
đ) Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;
e) Các xã vùng trung du: 400 m2;
f) Các xã vùng miền núi: 500 m2;
Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại khoản này là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận.
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
5. Trường hợp thửa đất ở được hình thành từ ngày 01/7/2004 trở về sau do chia tách thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi chia tách bằng hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách, cụ thể:
a) Hạn mức công nhận đất ở của thửa đất được hình thành trước ngày 01/7/2004 (sau đây gọi tắt là hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách) thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 bản Quy định này;
b) Trường hợp thửa đất chia tách có tổng diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở (gồm đất ở và các loại đất khác) thì các bên được sử dụng đất phải tự thỏa thuận việc phân chia diện tích đất ở theo hạn mức được sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì hạn mức công nhận đất ở được phân chia đều theo diện tích các thửa đất sau chia tách.
b.1) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.2) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống sau ngày 01/7/2014 thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Căn cứ để xác định ngày hình thành thửa đất là giấy tờ về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Khoản 2, 3, 4Điều21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
d) Việc chia tách thửa đất phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa tại Điều 5 bản Quy định này.
6. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Do các thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ (thông tin về nơi có thửa đất, số nhân khẩu của Hộ gia đình,...) nên chúng tôi chưa thể xác định chính xác hạn mức đất được cấp. Bạn có thể căn cứ vào quy định nêu trên để xác định hạn mức đất ở được giao.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.