Giao đất và thu tiền sử dụng đất đối với người nước ngoài?
26/07/2017 17:02
Giao đất và thu tiền sử dụng đất đối với người nước ngoài? Ông A nguyên quán tại TP.HCM, năm 1996 ông A xuất cảnh sang Mỹ. Ông A đã nhập quốc tịch Mỹ và thôi quốc tịch Việt Nam. Hiện nay, ông A trở về Việt Nam thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp.
1) Hỏi trường hợp trên ông A sẽ sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp với tư cách là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay với tư cách là cá nhân nước ngoài? Tại sao?
2)Nếu được sử dụng đất thì ông A sẽ được lựa chọn các hình thức sử dụng đất nào? Tại sao?
Người gửi: Mai Tấn Tài – Hiệp Hòa, Bắc Giang
Cảm ơn bạn Tấn Tài đã tin tưởng và lựa chọn công ty luật Bảo Chính để giải đáp thắc mắc, chúng tôi sẽ tư vấn về nội dung câu hỏi: “Giao đất và thu tiền sử dụng đất đối với người nước ngoài” như sau:
Theo điều 3 Văn bản hợp nhất số 05/ VBHN-VPQH:
“1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.”
Ông A nguyên quán tại TP.HCM, năm 1996 ông A xuất cảnh sang Mỹ. Ông A đã nhập quốc tịch Mỹ và thôi quốc tịch Việt Nam. Ông A là người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Do đó, ông A là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Thứ hai, về việc lựa chọn hình thức sử dụng đất:
Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
“Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.”
Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
“Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.”
Điều 56. Cho thuê đất
“1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
Theo đó, ông A trở về Việt Nam thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp nên ông A sẽ được nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo điểm đ khoản 1 điều 56. Với mục đích thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp nên ông A sẽ không được nhà nước giao đất
Trên đây là tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về : “Giao đất và thu tiền sử dụng đất đối với người nước ngoài?”. Cho bạn nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.