Giao đất đang có người sử dụng cho người khác. Xử lý hành vi sử dụng đất sai mục đích.
04/04/2017 23:43
Xin chào luật sư!
Rất mong công ty tư vấn giúp gia đình chúng tôi với nội dung sau:
Năm 1989 gia đình chúng tôi bị bão cuốn trôi nhà cửa phải di chuyển đến nơi ở mới. Chúng tôi cải tạo lại cồn cát ven đường để xây dựng nhà ở và trồng rất nhiều cây cối xung quanh để ngăn cát biển xâm lấn.
Tuy nhiên lúc đó phía trước nhà của chúng tôi vẫn còn một số hộ gia đình canh tác hoa màu, khoảng hai năm sau, do đường được nâng cấp nên không thoát được nước vì vậy không thể canh tác được, các hộ này đã bỏ hoang và gia đình chúng tôi đã sử dụng ổn định từ đó đến nay không có tranh chấp. Nhưng thời gian gần đây (tháng 4/2016), có người từ nơi khác đến chặt phá cây cối, xây dựng nhà ở trên mảnh đất này.
UBND xã đã ngăn cấm và lập biên bản vi phạm (Điểm a, khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP) gửi lên UBND huyện đề nghị xử lý. Cách giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện là đồng ý cho gia đình này ở và yêu cầu gia đình này phải nộp số tiền là 300.000.000 đ.
Vậy cho tôi hỏi huyện xử lý như thế đã phù hợp với pháp luật chưa? Gia đình chúng tôi được cấp sổ đỏ năm 1996 với diện tích 150m2 cấp theo Nghi định 64/1993/NĐ-CP.
Rất mong được tư vấn kịp thời từ phía luật sư. Xin chân thành cảm ơn.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. "
Đối với phần đất gia đình bạn đang sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp có một trong các loại giấy tờ trên thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu không có một trong các loại giấy tờ trên, căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013 gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải đóng tiền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo như bạn trình bày, năm 1996, gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 150m2. Đối với phần đất còn lại gia đình bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1991, nay được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương hoặc có 01 trong những loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì gia đình bạn sẽ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc giao đất của ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 53 Luật đất đai 2013 như sau:
“Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”
Nếu vậy, nếu Ủy ban nhân dân huyện giao hay cho cá nhân thuê thì trước khi ra quyết định giao đất, cho thuê đất phải ra quyết định thu hồi đất và thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho gia đình bạn. Nếu không thực hiện thu hồi đất của nhà bạn trước mà đã giao đất hoặc cho thuê đất cho người khác là không đúng quy định pháp luật.
Nhà bạn có quyền làm đơn khiếu nại đối với quyết định giao đất/cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để yêu cầu giải quyết.
Nếu phần đất gia đình bạn sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1991, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay không có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất/cho thuê đất cho cá nhân khác là vẫn có căn cứ.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 1900 6281
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.