Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Giải quyết tranh chấp thế nào nếu cơ quan hành chính vẽ sai ranh giới đất?

31/03/2017 11:47
Câu hỏi:

Thưa luật sư! Cháu có vướng mắc về tranh chấp đất đai cần luật sư tư vấn. Cụ thể là: nhà cháu có một thửa đất Lâm nghiệp có diện tích 19300m2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1996. Qua nhiều lần kê khai, đo đạc, thửa đất đó hiện tại có diện tích là 20877m2. Gia đình cháu trồng keo từ năm 2007.
Ngày 11/8/2016, gia đình ông C là người có lô đất tiếp giáp với gia đình cháu đã viết đơn khiếu nại gửi Ủy ban nhân dân xã về việc gia đình cháu đã lấn chiếm sang đất của ông C. Nhận được đơn, phía Ủy ban nhân dân xã đã cử bên địa chính, tư pháp, công an cùng hai gia đình đến địa điểm tranh chấp rà soát. Qua xem xét, phía UBND xã đã kết luận là phần đất tranh chấp thuộc về gia đình ông C, do xét theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) thì phần đất đó đã nằm trong diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ có chủ sở hữu là ông C. Trên thực tế, gia đình cháu không lấn chiếm đất sang đất nhà ông C mà chỉ do sai lệch khi vẽ đường phân ranh giới. Nên gia đình cháu không đồng ý với quyết định của UBND xã. Lí do gia đình cháu không đồng ý là: 1. Gia đình cháu được cấp GCNQSDĐ lô đất đó từ năm 1996. 2. Từ năm 2007, gia đình cháu trồng keo trên diện tích đó và không có tranh chấp với gia đình ông C (không bị ông cản trở, khiếu nại, khiếu kiện gì). 3. Diện tích đất trên giấy tờ của gia đình cháu từ khi được cấp đến nay không bị hụt đi (năm 1996 là 19300m2, đến 2014 khi cấp sổ hồng là 20877m2) thì sao diện tích đất canh tác thực tế lại thiếu? 4. Khi chính quyền cấp lại GCNQSDĐ lần gần đây nhất thì hai bên gia đình vẫn không xảy ra khiếu kiện, tranh chấp gì, chỉ khi UBND xã triển khai dự án giảm thiểu khí CO2 và cho các hộ đăng ký xem lại các lô đất đã đăng ký trên video thì mới phát hiên ra đanh phân ranh giới đất đai đã bị thay đổi (Trên phần đất đang tranh chấp, gia đình đã trồng keo được gần hai năm rồi.) Năm 2007, khi phát rừng trồng keo thì có lâm trường đến lập ranh giới và đóng búa xác nhận. Xét ngược lại thì không phải mình lấn chiếm. Họ thấy bản đồ vẽ sai nên nhân cơ hội đó kiện mình lấn chiếm. Cháu muốn hỏi:
1. Quyết định của UBND xã là đúng hay sai? Trong trường hợp này pháp luật sẽ xử lí như thế nào?
2. Nếu không đồng ý hòa giải mà ra tòa thì xét theo những quy định pháp luật, bên nào đúng bên nào sai? Trường hơp này thì mình nên kiện ai, kiện ông C lấn chiếm hay kiện cơ quan hành chính vẽ sai ạ?
3. Qua kết luận, xét thấy gia đình cháu đã bị mất đi một phần diện tích. Vậy gia đình cháu có được quyền viết đơn khiếu nại để đòi lại phần đất mình đã mất không? Khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân nào?

Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:

1. Quyết định của UBND xã là đúng hay sai? Trong trường hợp này pháp luật sẽ xử lí như thế nào?

Theo như bạn cung cấp thông tin, phần diện tích đất tranh chấp, gia đình bạn mới trồng keo được gần hai năm và khi cấp GCNQSDĐ năm 1996 diện tích đất được xác định là 19300m2, đến 2014 khi cấp sổ hồng là 20877m2. Hơn nữa, gần đây, khi UBND xã triển khai dự án giảm thiểu khí CO2 và cho các hộ đăng ký xem lại các lô đất đã đăng ký trên video thì mới phát hiên ra đanh phân ranh giới đất đai đã bị thay đổi. Đanh ranh giới đất này được đóng búa xác nhận năm 2007 mà diện tích đất gia đình bạn được cấp GCNQSDĐ có sự tăng lên. Bên cạnh đó, nhận được đơn của ông C, phía Ủy ban nhân dân xã đã cử bên địa chính, tư pháp, công an cùng hai gia đình đến địa điểm tranh chấp rà soát. Qua xem xét, phía UBND xã đã kết luận là phần đất tranh chấp thuộc về gia đình ông C, do xét theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) thì phần đất đó đã nằm trong diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ có chủ sở hữu là ông C. Do đó, có thể hiểu, do cơ quan nhà nước xác định sai ranh giới đất nên diện tích đất mà gia đình bạn được cấp GCNQSDĐ mới tăng lên và theo GCNQSDĐ phần đất tranh chấp được xác nhận là thuộc quyền sử dụng của ông C. Như vậy, quyết định của UBND xã là hợp pháp do phù hợp với nội dung ghi trong GCNQSDĐ do ông C làm chủ sở hữu.

2. Nếu không đồng ý hòa giải mà ra tòa thì xét theo những quy định pháp luật, bên nào đúng bên nào sai? Trường hơp này thì mình nên kiện ai, kiện ông C lấn chiếm hay kiện cơ quan hành chính vẽ sai?

Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:

" Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác."

Như vậy, nếu bạn có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện chủ thể xâm phạm ra Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết. Theo như phân tích ở trên, việc đất tranh chấp không phải do đình bạn lấn chiếm mà do cơ quan nhà nước xác định sai ranh giới đất. Vì vậy, bạn có quyền khởi kiện cơ quan hành chính về việc xác định sai ranh giới đất.

Do gia đình bạn và ông C có tranh chấp về đất đai nhưng không đồng ý với kết quả hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã và cả hai bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013:

"Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết".

3. Qua kết luận, xét thấy gia đình cháu đã bị mất đi một phần diện tích. Vậy gia đình cháu có được quyền viết đơn khiếu nại để đòi lại phần đất mình đã mất không? Khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân nào?

Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:

"Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tkhiếu ố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn được cấp sai so với thực tế nên bạn có quyền khiếu nại lần đầu đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở