Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Giải quyết tranh chấp lối đi chung

19/10/2016 09:53
Câu hỏi:

Ông Toàn và ông Mạnh là hai hộ sử dụng đất cạnh đường đi, đường đi ở giữa hai hộ này rộng 4m.
Hai hộ này đã được cấp bìa đỏ. đất ông Toàn dài 18m, đường đi rộng 4m, đất ông Mạnh dài 38m.
Khi đo đạc thực tế thì đất ông Toàn là 18m, đường đi 2m, đất ông Mạnh dài 40m. Các hộ phía dưới làm đơn đề nghị UBND xã mở rộng con đường này cho đủ 4m như trước đây.
Tôi là cán bộ xã được phân công giải quyết việc này tôi đã mời các đương sự lên giải quyết, tuy nhiên giải quyết không thành, ông Mạnh không phối hợp để giải quyết.
Vậy xin luật sư tư vấn cho tôi cách giải quyết được vấn đề này, nếu ông Mạnh không phối hợp và không trả lại phần đất đã lấn chiếm đường đi là 2m thì Tôi phải làm gì tiếp theo.
Tôi xin cảm ơn! Bình Chính - Lục Nam, Bắc Giang

Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Ngõ đi chung theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thuộc trường hợp sở hữu chung của cộng đồng nên việc quản lý định đoạt phải được sự thống nhất của các sở hữu chung, tức là trường hợp này nếu ông Mạnh có nhu cầu sử dụng diện tích đó thì phải được sự thống nhất của tất cả các hộ gia đình trong lối đi đó nếu không thì ông Mạnh không được tự ý sử dụng.
Nội dung nay được quy định tại Điều 220 Bộ luật Dân sự năm 2005:
"1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất".

Trường hợp này nếu các sở hữu chung lối đi đó không đồng ý để ông Mạnh được sử dụng thì ông Mạnh phải có nghĩa vụ trả lại phần diện tích đã lấn chiếm đó. Nếu không chấp thuận thì các sở hữu chung có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với bạn với tư cách là cán bộ xã được giao nhiệm vụ giải quyết thì bạn cần căn cứ vào hồ sơ tài liệu do các bên cung cấp, tài liệu địa chính mà xã bạn đang lưu giữ cũng như kết quả đo đạc thực tế để sử dụng làm căn cứ tư vấn cho các bên thực hiện việc hòa giải.
Về nguyên tắc khi có tranh chấp đất đai xảy ra thì UBND xã nơi có tranh chấp thực hiện việc hòa giải tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, việc hòa giải phải được lập văn bản. Trường hợp không hòa giải được cũng phải lập biên bản để hoàn tất hồ sơ cho các bên tranh chấp khởi kiện vụ án dân sự theo quy định.
"Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
".
Nếu ông Mạnh không hợp tác giải quyết thì việc hòa giải chắc chắn sẽ không thực hiện được - chắc chắn hòa giải sẽ không thành.
Khi ông Mạnh không hợp tác giải quyết thì bạn vẫn phải tố chức buổi hòa giải với thành phần tham gia có đủ theo quy định của Luật hòa giải cơ sở.Việc ông Mạnh không hợp tác - có thể là không đến tham dự các buổi họp hòa giải là căn cứ để kết luận hòa giải không thành. Bạn chỉ việc lập biên bản hòa giải không thành sau đó hướng dẫn các đồng sở hữu thực hiện việc khởi kiện.
Bên cạnh đó bạn cũng nên chú ý tới việc xử lý hành vi lấn chiếm đất của ông Mạnh theo thủ tục hành chính - nếu lối đi chung đó vẫn thuộc quyền quản lý của địa phương. Việc xử lý hành chính được áp dụng theo Nghị định 102/2014/NĐ- CP của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết vụ việc.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam