Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Giải quyết tranh chấp đối với đất ở đã sử dụng 60 năm ?

05/04/2017 11:53
Câu hỏi:

Kính thưa luật sư Gia đình tôi có một số vấn đề thắc mắc liên quan đến tranh chấp đất đai, mong luật sư giải đáp:
Nguồn gốc nhà đất:
- 1956, ông Lê có mua 1 miếng đất 2.000m2 và kêu anh em ruột về ở; trong đó có ông ngoại tôi ở trên 1 phần diện tích đó (ông Lê là anh ruột ông Lý, ông Lê có 1 vợ và 1 người con, năm 1974 vợ ông Lý bỏ về quê không liên lạc được, 1975 con ông Lý vượt biên mất liên lạc). + ông ngoại tôi đã xây ngôi nhà kiêng cố cấp 4, hiện tại vẫn còn từ 1956. - 1982, ông Lê mất, em gái ruột là bà Đ (ở trong nhà ông Lý cùng với người cháu là bà L) tạm thời giữ đất và vẫn cho gia đình ông ngoại tôi ở. (ông ngoại tôi mất năm 1978, hiện có 7 người con). +Bà Đ không có gia đình, ở cùng con chú tên L trên nhà ông Lê xây cất; nhà ông Lê và nhà ông ngoại tôi riêng biệt.
- 2003, vợ ông Lê (đã liên lạc được với con ruột ở Mỹ) là bà B về địa phương đòi đất, tranh chấp đất với bà Đ và cô L (cô L và bà Đ lúc đó đã làm giấy tờ chuyển nhượm giả mạo chiếm quyền sở hữu đất 2.000m2).
Nhờ sự giúp sức của các con ông Lý mà bà B giành lại đất, đồng thời bà B có ra chính quyền làm giấy cam kết không tranh chấp đất phần các con ông Lý đang ở trên đất chồng bà, và để chúng tôi được quyền hợp thức hóa. +đất sổ đỏ mà bà B hợp thức hóa năm 2003 chỉ có 1400 m2, không có phần diện tích nhà ông ngoại tôi trong đó (do phần này bà B đã làm giấy cam kết).
- 6/2016 luật sư bà B yêu cầu các con ông Lý phải trả lại phần diện tích mà bà đã làm giấy cam kết cho các con ông Lý.
Lý do trong đơn là bà B bị các con ông Lý gây áp lực làm cam kết năm 2003, đồng thời giấy cam kết không có chữ ký của con bà là đồng thừa kế.
Vậy xin hỏi quý luật sư, điều này là đúng hay sai? Giấy cam kết chỉ mô tả phần chiều dài, rộng miếng đất cho, cam kết không tranh chấp sau này, có chứng thực; chứng kiến của chính quyền địa phương.Giấy cam kết không phải là giấy cho tặng đất theo quy định pháp luật.
Gia đình chúng tôi chưa hợp thức hóa phần đất của ông ngoại. +6/2015 đại diện tòa án thành phố và UBND phường nơi gia đình chúng tôi ở có cho người xây tường ranh giới đất 1.400m2 của bà B với phần đất của chúng tôi.
Vậy tại sao giờ còn đòi đất?

Trả lời:

Chào bạn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty luật Bảo Chính. Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Căn cứ Điều 101, Luật Đất đai quy định:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Theo thông tin bạn cung cấp thì bà B là con gái ông Lê thì sẽ có quyền hưởng di chúc về mảnh đất đó nhưng với điều kiện là bà B xuất trình được giấy tờ chứng minh được rằng mảnh đất đó là thuộc quyền sở hữu của ông Lê(do là mua đất năm 1959 nên chưa chắc đã có giấy tờ chuyển nhượng đất khi ông Lê mua mảnh đất đó). Ngoài ra ông ngoại bạn, ông Lý, bà Đ chỉ đơn thuần được ông Lê gọi về ở chung mà không hề có bất cứ giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nào nhưng do thời gian mọi người ở trên mảnh đất đó đã lâu được coi là đã sử dụng ổn định lâu dài và không vi phạm vào luật đất đai thì mọi người có thể ra UBND phường xác nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mọi người trên mảnh đất mà mình đang sinh sống.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng!
 

Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.