Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Giải quyết tranh chấp đất đai trong trường lấn đất sử dụng từ năm 1986.

12/05/2017 09:47
Câu hỏi:

Kính thưa luật sư, tôi tên Thùy, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có vấn đề thắc mắc cần như sau kính nhờ luật sư tư vấn giúp: Khu đất gia đình tôi đang ở là đất lấn chiếm từ năm 1962. Do ông bà tôi chạy giặc và chọn nơi này ở để hoạt động cách mạng (khu đất khoảng 1000m) đến năm 1986 mẹ tôi có gia đình riêng và ra cất gần đó 1 căn nhà và tiếp tục khai phá lấn chiếm 700m nữa. Đến nay do đất đang nằm trong diện quy hoạch nên mẹ tôi và bà ngoại tôi chưa làm được Giấy chứng nhận.
Đến năm 2014, bà ngoại nộp đơn tranh chấp 700m đất nhà tôi đang sử dụng (cả 2 bên đều không có giấy tờ chứng minh). Phường đã hòa giải nhưng không thành và yêu cầu tiếp tục đến tòa án, nhưng bà ngoại tôi không đi tiếp và cũng không rút đơn kiện. Đến nay bà ngoại tôi xin sửa chữa nhà thì được UBND phường cho phép còn mẹ tôi thì không được phép sửa chữa nhà. Nhân viên phường trả lời do nhà tôi bị tranh chấp chứ nhà ngoại không bị tranh chấp, nên ngoại được sửa còn nhà tôi thì không, Luật quy định như vậy. Vậy nếu bây giờ ngoại tôi vẫn kéo dài tình trạng tranh chấp này thì mẹ tôi phải chịu cảnh nhà cửa dột nát đến khi nào, nếu bà ngoại tôi tiếp tục tranh chấp với tất cả các nhà còn lại thì cuối cùng chỉ có mình ngoại tôi được sửa chữa còn cả xóm phải ở nhà nát sập đổ cho chết người luôn.
Tôi nghĩ giải quyêt như vậy là không thỏa đáng, mong muốn của gia đình tôi là đã có tranh chấp giữa ngoại và mẹ thì phải có quyết định giải quyết tranh chấp thì 2 bên mới được xây dựng sữa chữa, hoặc là bà ngoại tôi phải rút đơn khiếu nại (hủy bỏ việc tranh chấp thì ngoại mới được xây dựng sữa chữa). Do kiến thức về pháp luật của bản thân và gia đình tôi quá ít nên không biết phải làm gì trong trường hợp này. Kính mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn. (mong muốn của gia đình tôi là muốn bà ngoại rút đơn kiện, hoặc phải có quyết định giải quyết tranh chấp chứ mẹ tôi không bao giờ muốn thưa kiện bà ngoại).
Rất mong câu trả lời của luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Theo Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;\

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Trong trường hợp này vì tranh chấp đất đai xảy ra mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà việc hòa giải ở phường không thành nên việc tranh chấp đất đai của bạn sẽ được giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013.

Cụ thể, vì bà ngoại của bạn không có ý định hòa giải và cũng không có ý định rút đơn kiện. Tuy nhiên bà ngoại của bạn lại không đến Tòa án nhân dân để giải quyết vấn đề tranh chấp này. Nếu bạn muốn giải quyết vấn đề này bạn chỉ có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Và trường hợp của bạn, vì là trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (Điểm a Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013).

Sau khi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ra quyết định giải quyết tranh chấp thì quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành sẽ được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp mẹ bạn hoặc bà ngoại bạn không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương