Đối với đất có nhà ở và đất chưa có nhà ở thì giá tính bồi thường như thế nào?
10/05/2017 16:48
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có 01 lô đất thuộc Thôn Kon Tu II, xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum với diện tích 410 m2 (50 m2 đất thổ cư, 160m2 ngoài mốc lộ giới, 200m2 trong mốc lộ giới), toàn bộ diện tích trên thuộc quy hoạch mở rộng QL24 đoạn Kon Tum - Quãng Ngãi. Do gia đình tôi chưa có nhà trên lô đất nên không thuộc diện tái định cư mà thuộc diện đền bù về đất.
Tuy nhiên ban giải phóng mặt bằng dự án và ban bồi thường đã áp dụng giá đất đền bù cho gia đình tôi theo giá đất của UBND tỉnh Kon Tum ban hành năm 2014 (Bảng giá đất 5 năm), còn giá đất mà nhà nước giao cho gia đình tôi (đền bù đất có tính tiền) thì lại áp dụng một đơn giá khác (không áp dụng đơn giá đất tại vị trí tái định cư theo bảng giá đất mà UBND tỉnh Kon Tum ban hành).
Cụ thể theo bảng giá đất thì tại vị trí tái định cư là 70.000 đồng/m2, còn giá đất giao cho gia đình tôi phải trả là 253.000đồng/m2 (Về việc này tôi có hỏi cán bộ Trung tâm phát triển quỹ đất TP. Kon Tum thì được trả lời là do gia đình tôi không thuộc diện tái định cư nên tính giá 253.000 đồng còn những hộ thuộc diện tái định cư tính 70.000 đồng). Như vậy là đúng hay sai?
Tôi mong luật sư giải đáp giúp tôi. Trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."
Nếu gia đình bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ Điều 79 Luật đất đai 2013 quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở."
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất ở sẽ căn cứ vào quỹ đất tại địa phương nếu còn đất ở thì bồi thường đất ở, nếu không còn đất ở thì được bồi thường bằng tiền.
Theo quy định tại Điều 114 Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể. Căn cứ Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định:
"4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất."
Như vậy, căn cứ để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Hiện nay theo quy định Luật đất đai 2013 đối với đất ở chưa có nhà hay đất ở đã có nhà thì giá bồi thường sẽ như nhau trừ trường hợp địa phương bạn có quy định khác do đó để biết chính xác trong trường hợp này bạn nên lên trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỏi rõ về vấn đề này.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.