Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Đòi quyền sử dụng đất khi bị người khác lấn chiếm

27/07/2017 09:49
Câu hỏi:

Đòi quyền sử dụng đất khi bị người khác lấn chiếm. Năm 1964 Ông Nội em có mua 1 miếng đất 14.150 mét vuông để canh tác, năm 1978 Ông Nội em chấp hành chủ trương giao đất chỉ giữ lại 2532,2 mét vuông để ở và canh tác. Đến năm 1990 UBND Q8 cấp đất lại cho ba theo nhân khẩu được 6000 mét vuông (đất này có giấy chứng nhận QSD ĐẤT). Năm 1996 thì nhà nước làm đường Nguyễn Văn Linh. Diện tích đất làm đường hết 4915 mét vuông, còn lại 1085 mét vuông thì bị lấy luôn. Gia đình em dời nhà qua phần đất 2532,2 mét vuông của Ông Nội để canh tác, nhưng cũng bị chính quyền địa phương bao che cho DNTN dùng xe ủi sập nhà đuổi gia đình em ra khỏi khu đất. Phần đất 2532,2 mét vuông, Ông Nội em đã đăng ký kê khai và đóng thuế cho nhà nước mà giờ xin cấp GCN QSDĐ, chính quyền địa phương cũng không giải quyết. Bây giờ em phải làm sao
Người gửi: Hoanganhnguyen1955@gmail.com

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn có địa chỉ email là: Hoanganhnguyen1955@gmail.com về vấn đề: "Xin cấp giấy chứng nhận đất mà không được giải quyết" , chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Thời điểm nhà nước tiến hành thu đất nhà bạn vào năm 1996, lúc này Luật đất đai 1993 đang có hiệu lực pháp luật nên căn cứ tại Điều 26 Luật đất đai năm 1993 quy định Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:

"Điều 26. Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:

1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này; cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó;

2- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;

3- Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;

4- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

5- Đất sử dụng không đúng mục đích được giao;

6- Đất được giao không theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này."

Ngoài ra: "Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại." (Điều 27 Luật đất đai năm 1993).

Như vậy, dựa vào các quy định trên thì Nhà nước chỉ thu hồi đất trong một số trường hợp nhất định. Nếu việc chính quyền giao đất cho doanh nghiệp để thực hiện các dự án nhằm phục vụ các mục đích liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia và đã được thực hiện theo các trình tự thủ tục luật định thì việc thu hồi này là hợp pháp; còn nếu chính quyền giao đất cho doanh nghiệp không nhằm các mục đích công cộng thì việc thu hồi đó là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên vì sự việc đã xảy ra đã lâu nên thời hiệu để thực hiện việc khởi kiện đã hết. Bạn có thể kiểm tra xem tình trạng hiện tại của mảnh đất, mảnh đất có được doanh nghiệp kinh doanh nhằm đáp ứng lợi ích công cộng, lợi ích chung hay không.

Về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:

Theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 23 của Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự thì được hiểu như sau:

- Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tức là không bị hạn chế thời hạn khởi kiện.

- Đối với các tranh chấp khác (không thuộc loại tranh chấp nêu trên) thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, người kiện đòi tài sản phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đòi tài sản của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy vì quyền sử dụng đất của bạn do người khác quản lý không thông qua giao dịch dân sự nên sẽ áp dụng thời hiệu khởi kiện là 2 năm, kể từ ngày bạn biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm nên bạn không có quyền khởi kiện nữa.

Trên đây là tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về : Đòi quyền sử dụng đất khi bị người khác lấn chiếm. Cho bạn nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11