Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không phải đất khai phá từ năm 1999

03/04/2017 14:23
Câu hỏi:

Chào Luật Bảo Chính!
Năm 1999, hộ bà A có đơn xin mượn đất làm quán bán hàng với diện tích 20m2 (phần đất kia trên bản đồ là đất công do UBND thị trấn quản lý ghi là đất chuyên dùng), và được UBND xã nơi có đất và phòng Địa chính (nay là Phòng Tài nguyên và Môi trường) có biên bản cho giao mượn đất làm quán bán hàng. Trong biên bản có ghi: Hộ gia đình được sử dụng đất đến khi nào nhà nước cần thu hồi thì gia đình phải trả lại khu đất này và không được đền bù, hộ gia đình không được xây dựng cơ bản và làm rộng hơn, gia đình không được chuyển nhượng hay chuyển đổi thửa đất này cho người khác). Đến năm 2011 gia đình làm đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND cấp xã có xác nhận rằng hộ bà A có quá trình sử dụng đất ổn định từ năm 1999, phù hợp với quy hoạch là khu dân cư và không có tranh chấp. Sau đó hộ bà A được hướng dẫn làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầy đủ, có phiếu ý kiến khu dân cư, biên bản xác minh cụ thể, nộp tiền sử dụng đất ở vào ngân sách nhà nước theo quy định và được UBND huyện cấp GCNQSDĐ là đất ở.
Xin hỏi:
Trường hợp trên thì hộ gia đình bà A có đủ điều kiện cấpGCNQSDĐ không? Vì theo Khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai 2003 như vậy là hộ gia đình đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, nhưng ở đây có mâu thuẫn trái chiều cho rằng đất đó là quỹ đất công, gia đình được cho mượn đất làm quán bán hàng. Ý nói là nguồn gốc không phải do hộ gia đình tự khai phá sử dụng. Nếu đặt giả thiết không có cái biên bản giao mượn đất kia thì đã cho rằng hộ gia đình tự khai phá từ năm 1999 thì tại thời điểm kê khai đăng ký năm 1999 hộ gia đình sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ?
Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Năm 1999, hộ bà A có đơn xin mượn đất làm quán bán hàng với diện tích 20m2 (phần đất kia trên bản đồ là đất công do UBND thị trấn quản lý ghi là đất chuyên dùng). Theo đó đất chuyên dùng được giải thích tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP:

"Điều 6. Phân loại đất

5. Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:

b) Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải;"

Điều 49 Luật đất đai 2003 quy định các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

"Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở."

Đến năm 2011 gia đình làm đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND cấp xã có xác nhận rằng hộ bà A có quá trình sử dụng đất ổn định từ năm 1999, phù hợp với quy hoạch là khu dân cư và không có tranh chấp. Sau đó hộ bà A được hướng dẫn làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầy đủ, có phiếu ý kiến khu dân cư, biên bản xác minh cụ thể, nộp tiền sử dụng đất ở vào ngân sách nhà nước theo quy định và được UBND huyện cấp GCNQSDĐ là đất ở. Việc làm của UBND cấp xã là trái quy định của pháp luật.

Theo các quy định nêu trên thì UBND cấp xã không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất bà A đang được UBND xã cho mượn. Diện tích đất mà anh Bình được UBND xã cho mượn là thuộc quỹ đất công ích của xã. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 thì có thể khẳng định ngay là loại đất này không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì:

- Đây là đất thuộc quỹ đất công ích của xã, do đó, mục đích chủ yếu của quỹ đất này là nhằm phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng hoặc sử dụng để bồi thường khi lấy đất khác xây dựng công trình công cộng cho địa phương. Xã có thể cho các tổ chức, cá nhân thuê đất công ích để sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu cho ngân sách xã, nhưng việc cho thuê này chỉ mang tính chất tạm thời, do đó, không thể xác lập quyền sử dụng đất với người được cho thuê đất công ích;

- Đối với quỹ đất công ích, UBND xã được giao quản lý đất này không có thẩm quyền giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất này, nên đối với người thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND xã quản lý thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy kể cả trong trường hợp nếu đặt giả thiết không có cái biên bản giao mượn đất kia thì đã cho rằng hộ gia đình tự khai phá từ năm 1999 thì tại thời điểm kê khai đăng ký năm 1999 hộ gia đình sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì bà A cũng sẽ không được cấp GCNQSDĐ.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Công ty luật Bảo Chính!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp