Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Điều kiện cấp giấy chứng nhận với đất sử dụng từ năm 1999

27/07/2017 10:36
Câu hỏi:

Điều kiện cấp giấy chứng nhận với đất sử dụng từ năm 1999. Năm 1999, hộ bà A có đơn xin mượn đất làm quán bán hàng với diện tích 20m2 (đất chuyên dùng), và được UBND xã nơi có đất và phòng Địa chính có biên bản cho giao mượn đất làm quán bán hàng. Trong biên bản có ghi: Hộ gia đình được sử dụng đất đến khi nào nhà nước cần thu hồi thì gia đình phải trả lại khu đất này và không được đền bù, hộ gia đình không được xây dựng cơ bản và làm rộng hơn, gia đình không được chuyển nhượng hay chuyển đổi thửa đất này cho người khác. Đến năm 2011 gia đình làm đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND cấp xã có xác nhận đất ổn định từ năm 1999, phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp. Được UBND huyện cấp GCNQSDĐ là đất ở. Trường hợp trên thì hộ gia đình bà A có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ không?
Người gửi: Hoangvanphu2030@gmail.com

Trả lời:

Cảm ơn bạn có địa chỉ email: Hoangvanphu2030@gmail.comđã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn về cho Công ty Luật Bảo Chính, sau đây chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Năm 1999, hộ bà A có đơn xin mượn đất làm quán bán hàng với diện tích 20m2 (phần đất kia trên bản đồ là đất công do UBND thị trấn quản lý ghi là đất chuyên dùng). Theo đó đất chuyên dùng được giải thích tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP:

"Điều 6. Phân loại đất

5. Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:

b) Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải;"

Điều 49 Luật đất đai 2003 quy định các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

"Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở."

Đến năm 2011 gia đình làm đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND cấp xã có xác nhận rằng hộ bà A có quá trình sử dụng đất ổn định từ năm 1999, phù hợp với quy hoạch là khu dân cư và không có tranh chấp. Sau đó hộ bà A được hướng dẫn làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầy đủ, có phiếu ý kiến khu dân cư, biên bản xác minh cụ thể, nộp tiền sử dụng đất ở vào ngân sách nhà nước theo quy định và được UBND huyện cấp GCNQSDĐ là đất ở. Việc làm của UBND cấp xã là trái quy định của pháp luật.

Theo các quy định nêu trên thì UBND cấp xã không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất bà A đang được UBND xã cho mượn. Diện tích đất mà anh Bình được UBND xã cho mượn là thuộc quỹ đất công ích của xã. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 thì có thể khẳng định ngay là loại đất này không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì:

- Đây là đất thuộc quỹ đất công ích của xã, do đó, mục đích chủ yếu của quỹ đất này là nhằm phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng hoặc sử dụng để bồi thường khi lấy đất khác xây dựng công trình công cộng cho địa phương. Xã có thể cho các tổ chức, cá nhân thuê đất công ích để sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu cho ngân sách xã, nhưng việc cho thuê này chỉ mang tính chất tạm thời, do đó, không thể xác lập quyền sử dụng đất với người được cho thuê đất công ích;

- Đối với quỹ đất công ích, UBND xã được giao quản lý đất này không có thẩm quyền giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất này, nên đối với người thuê đất thuộc quỹ đất công ích do UBND xã quản lý thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy kể cả trong trường hợp nếu đặt giả thiết không có cái biên bản giao mượn đất kia thì đã cho rằng hộ gia đình tự khai phá từ năm 1999 thì tại thời điểm kê khai đăng ký năm 1999 hộ gia đình sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì bà A cũng sẽ không được cấp GCNQSDĐ.

Trên đây là tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về : Điều kiện cấp giấy chứng nhận với đất sử dụng từ năm 1999  cho bạn, nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...