Đất thu hồi được bồi thường như thế nào?
03/04/2017 10:15
Gia đình tôi có 1 căn nhà có cho bà Nga là chị của Mẹ tôi ở nhờ cũng gần 13 năm, nay Ủy ban nhân dân thành phố có nghị quyết thu hồi đất để làm bờ kè chống sạt lở, tổng diện tích là 163m2 nhưng chỉ thu hồi một phần còn lại là 60m2. Gia đình tôi đã thông báo cho bà Nga để lấy lại phần đất còn lại tuy nhiên Bà Nga không chịu đi mà còn khăng khăng là đất của bà ta.Và bà Nga còn thưa đây là đất của bà. Tuy nhiên chúng tôi đã có kết quả phản hồi của ủy ban thành phố đây là đất thuộc về quyền sở hữu của gia đình tôi có đầy đủ giấy tờ mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù vậy nhưng Bà Nga vẫn không chịu đi mà con phá nhà tôi để xây lại nhà khác. Vậy cho tôi hỏi tôi cần làm gì để bà Nga đi khỏi phần đất nhà tôi? Tôi cần làm đơn như thế nào? Và đơn gửi về đâu?
Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì gia đình bạn có cho bà Nga - chị của mẹ bạn ở nhờ một căn nhà tuy nhiên, tại thời điểm này UBND thành phố có ra quyết định thu hồi đất của gia đình nhà bạn và gia đình nhà bạn có yêu cầu bà Nga trả lại đất nhưng bà Nga lại không di rời khỏi căn nhà đó mà còn nói rằng đây là đất, nhà của bà ta.
Ngoài ra, theo dữ liệu mà bạn đưa ra thì thửa đất đó có đầy đủ cơ sở pháp lý chứng minh mẹ bạn là chủ sở hữu: có giấy tờ mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...
Điều 255 Bộ luật Dân sự về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu: "Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật."
Và Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai quy định như sau:
"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."
Đối chiếu theo những quy định pháp luật trên, trong trường hợp này, gia đình bạn đã có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, ... do đó bạn nên yêu cầu mẹ mình làm đơn lên UBND xã yêu cầu hòa giải trước.
Nếu UBND xã đã hòa giải mà không thành thì mẹ bạn có quyền làm đơn gửi lên cơ quan Tòa án để yêu cầu họ xem xét và giải quyết cho mình. Theo quy định của Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có bất động sản là nơi giải quyết tranh chấp bất động sản.Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.