Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Đất sở hữu do chính quyền cũ (Việt Nam Cộng hòa) cấp có khởi kiện đòi lại được không ?

30/03/2017 10:55
Câu hỏi:

Trước đây, khoảng năm 1960, ông nội và bà nội em có 1 số thửa đất ở quê, cách nơi thường trú hiện tại của gia đình khoảng 25km, đứng tên ông bà nội, nhưng giấy tờ là giấy tờ mua bán đất có con dấu tròn của hội đồng (ubnd) xã ( việt nam cộng hòa), chứ chưa có sổ đỏ. hiện nay ông bà nội đã mất, nhà ông bà nội còn 2 người con gái là 2 cô ruột của em, hiện còn sống và ba em vừa mất.
Luật sư cho em hỏi:
Hiện nay, có người đang sinh sống trên mảnh đất của ông bà nội em, vậy, em có thể mời họ đi chỗ khác sinh sống được không? nều vì sự thất lạc mà ubnd xã ở quê nội em đăng tin công khai tại bản tin ở ubnd về việc cấp sổ đỏ cho những người đang ở trên đất ông bà nội em, mà gia đình em không biết. nên ubnd xã câp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ. vậy gia đình em phải làm gì để lấy lại được những thửa đất này. nay nhà nước đã mở đường ngang qua các thửa đất này, vậy em cần làm giấy tờ gì để nhận tiền bồi thường giải phóng mặt bằng? em cần cung cấp bản đồ địa chính trước năm 1975 để xác định thửa đất có số hiệu đó trên thực địa là thửa đất nào thì có được phép không? và em làm giấy tờ gì và gửi đến ủy ban xã hay địa chính huyện để đề nghị cung cấp ạ? (do ông bà nội em có rất nhiều giấy tờ mua bán đất với các số hiệu khác nhau, các thửa này không nằm liền nhau mà nằm ở các vị trí cách xa nhau, mà các thửa này chỉ có ba em biết, bây giờ ba mất rồi, các cô và cháu nội không thể nắm rõ được vị trí chính xác của các thửa).
Hiện tại gia đình em có đến ủy ban xã nhờ hướng dẫn thủ tục để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một trong số những thửa đất đó, thửa này xác định được vị trí nhưng không xác định được số hiệu, đây là thửa đất cát trắng, bạc màu, khó canh tác, khó trồng cây, hiện giờ, trên 4 bờ cát là ranh giới phân định thửa này với các thửa kia có 1 vài cây dương liễu trồng vào mấy năm trước, trước đây khoảng năm 1970 có chôn mộ bà nội em và mộ cô em, tháng 2/2016 chôn mộ ba em, tuy nhiên ủy ban xã không đồng ý vì cho rằng:
1- gia đình không kê khai đất đai theo nghị định 64; ( lý do không kê khai của gia đình là, khoảng thời gian nhà nước thông báo kê khai đất đai, ông nội em đã già yếu, phải từ bỏ chỗ xã đó để lên ở với ba em, ba mẹ và 2 cô em trong thời gian này mới lập gia đình, chiếu theo khai sinh mà nói, các cháu nội ngoại đều mới sinh, gia đình đông con, kinh tế khó khăn (gia đình hộ nghèo), không tiếp cận được với các phương tiện thông tin đại chúng)
2- thửa đất này không có hình thể (cán bộ địa chính mở bản đồ theo nghị định 64 rồi bảo rằng đất không có hình thể, trong khi giấy mua bán đất của ông bà nội em có ghi rõ số hiệu đất, đông tây nam bắc giáp với thửa đất của ai, đã được xã đóng dấu tròn, ngoài thực tế thửa đất vẫn nằm trong 1 hình thể nhất định, có bờ cát là ranh giới)
3- ủy ban xã cho rằng thửa đất này do nhà nước quản lý, tuy nhiên khi tiến hành chôn cất vào tháng 02/2016 không có ai lập biên bản hay ý kiến gì. thời gian gần đây, gia đình có trồng cây keo để lấy gỗ, và có trồng thêm trụ xi măng thì xã đến nghiêm cấm không cho trồng, có mời gia đình về ủy ban họp. trong biên bản cuộc họp cho rằng gia đình vi phạm pháp luật đất đai, trồng trụ xi măng trên đất của nhà nước quản lý(?) không xin phép ý kiến xã
4- đất không được sử dụng liên tục, bỏ hoang (về khoản này thì, thửa đất bạc màu, gia đình cũng không có điều kiện cải tạo trồng trọt, chỉ có mấy cây dương liễu là còn sống sót theo thời gian ) nhờ luật sư hướng dẫn gia đình giải thích các vướng mắc và chỉ gia đình làm một số giấy tờ, đơn từ trong trường hợp này. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:
Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội.
Về nội dung bạn quan tâm, Công ty Luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:

Như bạn trình bày: Ông nội và bà nội bạn có một số thửa đất ở quê. Những thửa đất này có giấy tờ mua bán đất có con dấu tròn của hội đồng UBND xã Việt nam cộng hòa. Hiện nay ông nội, bà nội, bố bạn cũng đã mất. Chỉ còn lai hai người cô ruột. Trong đó có một số thửa đất đó đã có những hộ khác sinh sống trên đó và họ cũng đã được UBND xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ. Một số thửa nằm trong khu vực nhà nước mở đường. Những thửa đất này cũng chưa xác định được số hiệu .Thời gian gần đây gia đình bạn có trồng cây keo lấy gỗ và có trồng thêm trụ xi măng thì xã đến nghiêm cấm không cho trồng và có mời gia đình lên UBND xã họp. Cho rằng thửa đất đó là do nhà nước quản lý.

Với trường hợp này thì có thể căn cứ các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện để giải quyết như sau:
Trước hết căn cứ Điều 100
Luật đất đai 2013:

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định:
“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).”
- Từ tình huống và căn cứ pháp lý nêu trên để xác lập lại quyền sử dụng những thửa đất này. Trước hết gia đình bạn phải có được các giấy tờ liên quan đến việc xác định quyền sử dụng như giấy tờ mua bán đất có con dấu tròn của Hội đồng (UBND) xã ( Việt Nam cộng hòa), hồ sơ địa chính liên quan đến việc xác định ranh giời và hình thể của những thửa đất này mà có trước ngày 15/10/1993.Cũng như chứng minh gia đình bạn sử dụng mảnh đất này ổn định. Để xác lập quyền sử dụng đối với thửa đất trồng keo và trồng cọc bê tông. Bạn nên làm đơn khiếu nại lên chủ tịch UBND xã.
- Đối với việc đòi lại quyền sử dụng đối với thửa đất đã có người ở trên và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải chứng minh quá trình cấp giấy chứng nhận cho những hộ này là chưa đúng trình tự thủ tục. Dẫn đến gia đình bạn không biết được thông tin này. Làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của gia đình bạn. Bạn nên khiếu nại lên Phòng tài nguyên và môi trường của UBND huyện.
- Đối với thửa đất mà nhà nước đã mở đường chạy qua một trong những thửa đất của Ông, bà nội bạn thì phần diện tích thửa đất này đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì con đường đã được mở đi qua. Nên căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định:

“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, phần diện tích đất bị thu hồi để làm đường sẽ không còn khả năng được đền bù nữa. Vì phần đất này không thuộc trường được cấp giấy.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn!

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Nghị định 39/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991