Đất ruộng có được phép sử dụng xây dựng làm khu nhà trọ khi chưa chuyển mục đích sử dụng.
24/04/2017 16:41
Chào Luật sư, xin vui lòng tư vấn giúp em vấn đề sau ạ. Em đang định mua 1 miếng đất 5m x 30m ở gần khu Công Nghiệp Tân Hương. Em định chừa 1 mét hành lang, xây mỗi phòng tầm 3.5m x 4.5m, và xây thêm 1 dãy lầu, ước tính được khoảng 14 phòng. Tuy nhiên, miếng đất em định mua là loại đất ruộng không phải đất thổ cư, có sổ đỏ hẳn hoi.
Em có tìm hiểu nếu là đất nông nghiệp thì chủ nhân có quyền xây nhà với diện tích 250 mét vuông. Em không biết thông tin này có chính xác không? Điều em boăn khoăn là với tình hình là đất ruộng 5m x 30m, em có được cấp giấy phép xây nhà trọ mà không cần phải đóng bất kỳ khoản phí gì để chuyển đổi lên đất thổ cư không?
Nhờ Luật sư tư vấn giúp em. Cám ơn Luật sư nhiều!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, nếu bạn muốn xây dựng nhà ở trên phần diện đất nông nghiệp thì bạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ – CP.
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở, trước tiên phải đáp ứng nội dung chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển đổi, xem xét các trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng 2014 và nộp phí theo mức phí địa chính, cấp phép xây dựng theo quyết định của từng địa phương.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, nếu bạn muốn xây dựng nhà ở trên phần diện đất nông nghiệp thì bạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ – CP.
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở, trước tiên phải đáp ứng nội dung chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển đổi, xem xét các trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng 2014 và nộp phí theo mức phí địa chính, cấp phép xây dựng theo quyết định của từng địa phương.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, nếu bạn muốn xây dựng nhà ở trên phần diện đất nông nghiệp thì bạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ – CP.
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở, trước tiên phải đáp ứng nội dung chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển đổi, xem xét các trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng 2014 và nộp phí theo mức phí địa chính, cấp phép xây dựng theo quyết định của từng địa phương.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, nếu bạn muốn xây dựng nhà ở trên phần diện đất nông nghiệp thì bạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ – CP.
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở, trước tiên phải đáp ứng nội dung chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển đổi, xem xét các trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng 2014 và nộp phí theo mức phí địa chính, cấp phép xây dựng theo quyết định của từng địa phương.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.