Đất nằm chung trên sổ đỏ(thửa không tranh chấp) có chuyển nhượng?
23/12/2016 15:05
Kính gửi Luật sư!
Tôi có vấn đề muốn hỏi như sau:
Thứ nhất: Năm 1996 tôi được cấp GCN QSDĐ mang tên hộ do tôi đứng tên với 3 thửa đất thuộc 3 tờ bản đồ khác nhau theo diện nhà nước yêu cầu đăng ký cấp lại. Đất đã được tôi sử dụng từ trước năm 1985 do ông bà cha mẹ để lại. Cha tôi mất năm 2008, mẹ mất năm 2005. Đến năm 2014, các anh chị em trong gia đình gửi đơn ra tòa yêu cầu tôi trả một phần đất của 2 thửa đất trên GCN QSDĐ. Cụ thể:
+ Năm 2000, tôi có tên UBND xã ký tên trả cho em tôi 500m2 với lý do là đất do cha mẹ cho em gái tôi bằng miệng.( thuộc tờ bản đồ số 1)
+ Năm 2014, em trai tôi yêu cầu tôi trả 310m2 với lý do là đất do cha mẹ cho bằng miệng.( thuộc tờ bản đồ số 2)
Nếu ra Tòa, thì GCN QSDĐ của tôi có hợp pháp không, có phải bị hủy và chia lại cho hàng thừa kế là các anh chị em không?
Đất đưng tên hộ nhưng một mình tôi ký tên cho em gái như vậy có được không? tôi có bị trả cho em tôi 310m2 đất nêu trên không?
Thứ hai: Trên GCN QSDĐ của tôi có 3 thửa với 3 tờ bản đồ khác nhau, bị tranh chấp 2 thửa thuộc 2 tờ bản đồ như đã nêu. Vậy đối với thửa còn lại thuộc tờ bản đồ còn lại ( thuộc tờ bản đồ số 3) không bị tranh chấp thì tôi có chuyển nhượng cho con gái tôi được không?
Xin chân thành cám ơn!(bongcomaimaimai@...)
Theo thông tin bạn cung cấp thì được cấp GCN QSDĐ mang tên hộ do bạn đứng tên với 3 thửa đất thuộc 3 tờ bản đồ khác nhau. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cấp cho “Hộ gia đình” (có thể gọi chung là “Hộ gia đình sử dụng đất” )thì một trong những vấn đề hiện nay là xác định thành viên của “Hộ gia đình” như thế nào.
Cụ thể hoá các vấn đề ở trên, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ “Hộ gia đình sử dụng đất” tại khoản 29 Điều 3, đó là: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, bạn chỉ là người đứng tên đại diện Hộ gia đình sử dụng đất chứ không có toàn quyền sử dụng đất.
Như đã trình bày ở trên, không rõ trong hộ gia đình bạn có thành viên bố mẹ bạn hay không. Nếu bố mẹ bạn có tên Hộ gia đình sử dụng đất thì những người em bạn có quyền đòi hưởng di sản. Tuy nhiên, để được hưởng quyền sử dụng đất diện tích bố mẹ để lại đó, họ phải chứng minh được quyền sử dụng đất mà đang ở là của bố mẹ mình.
Căn cứ Khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Do đó, nếu ra Tòa, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn là hợp pháp. Nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất mảnh đất trên là của bố mẹ mình, các em bạn không có bất kỳ các loại giấy tờ gì liên quan đến việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn hay được tặng cho mà bạn tự ý đi đăng ký đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người em bạn có thể yêu cầu anh trai trả lại diện tích đất thuộc quyền thừa kế của mình. Nếu bạn không tự nguyện trả lại thì những người em có thể nộp đơn khởi kiện anh trai anh theo thủ tục tố tụng dân sự đòi lại quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Hoặc khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật cho bạn theo thủ tục tố tụng hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó, có phải bị hủy Giấy CNQSD đất và chia lại cho hàng thừa kế là các anh chị em không còn tùy thuộc vào các chứng cứ chứng minh và phán quyết của tòa án. Còn đối với mảnh đất bạn đang sử dụng không có tranh chấp thì vẫn đủ điều kiện để được chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.