Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Đất đã chia rồi có đòi lại được không?

13/04/2017 10:25
Câu hỏi:

Gia đình tôi hiện có 8 người, gồm mẹ và 3 anh em trai , 4 chị em gái, bố tôi mất năm 2002, có để lại một mảnh đất hơn 2000m2 đứng tên ông. Trong đó có 400m2 đất ở còn lại là đất vườn. Các chị em gái tôi đều lấy chồng trước thời điểm bố tôi mất. Khi bố tôi mất không để lại di chúc về việc phân chia số di sản trên.Năm 2012, đã hết thời hiệu mở thừa kế theo luật định,mẹ tôi có đứng ra chia cho 3 anh em tôi mỗi người một mảnh đất có diện tích 100m2 để làm đất ở, Khi đó chính quyền xã cùng ban địa chính xã có về làm thủ tục sang tên đổi chủ theo hợp đồng tặng cho, người đứng ra tặng cho là mẹ tôi, và ba anh em trai cùng mẹ tôi ký xác nhận.Do khi đó chính quyền xã không yêu cầu các chị em gái tôi phải ký xác nhận hợp đồng tặng cho, cũng như không yêu cầu họ phải làm giấy từ chối quyền nhận di sản nên không có giấy này. Do có sự thỏa thuận đồng ý của họ theo thỏa thuận miệng nên họ cũng không kiện tụng gì, và chúng tôi đã hoàn thiện thủ tục, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2012 . Nay các chị em gái tôi đòi về chia số đất còn lại mà mẹ tôi đang sử dụng, đồng thời họ còn lật lại đòi chia lại số đất mà 3 anh em tôi đã có bìa đỏ.Vậy tôi xin hỏi : VIệc họ đòi chia lại số đất mà chúng tôi đã sang tên và đang có sổ đỏ là có căn cứ hay không? Nếu tòa án tuyên bố đòi lại đất đó để chia lại thì họ phải giải quyết đền bù tài sản gắn liền với đất cụ thể là ngôi nhà hai tầng của tôi thế nào?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau: 

Trường hợp 1: Các chị em gái bạn đòi chia thừa kế

Theo thông tin bạn cung cấp, Khi bố bạn mất không để lại di chúc về việc phân chia tài sản nên tài sản là mảnh đất sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ theo quy đinh tại Điểm a, Khoản 1, Điều 675 Bộ luật dân sự2005 về trường hợp thừa kế theo pháp luật: " Không có di chúc;"

Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định người thừa kế theo pháp luật:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
..."

Theo đó, mảnh đất bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật,mẹ bạn và 6 anh chị em bạn mỗi người được hưởng 1/7 mảnh đất.Và bố bạn mất chính là thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Khoản 1, Điều 633 Bộ luật dân sự về thời điểm, địa điểm mở thừa kế:

"Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này."

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế, Điều 645 Bộ luật dân sự quy định là 3năm kể từ thời điểm mở thừa kế:

"Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

Trường hợp của gia đình bạn, nếu phát sinh tranh chấp với những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất, các chị em gái của bạn khởi kiện vào năm 2016(sau thời điểm mở thừa kế 2002, đã quá 3 năm) đề nghị phân chia di sản thừa kế thìđã hết quyền khởi kiện và Tòa án sẽ không thụ lý giải quyết.

Trường hợp 2:Các chị em gái bạn đòi chia tài sản chung

Theo quy định tại điểm 2.4 điều 2 mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TANDTC thì trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế nêu trên nhưng nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết thì di sản đó sẽ trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế, cụ thể như sau:

"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung."

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, được áp dụng chia theo tài sản chung chỉ khi tài sản đó chưa chia. Trường hợp bạn hỏi đã hết thời hạn 10 năm và đã chia tài sản, hiện mẹ bạn không còn sở hữu mảnh đất nào được coi là tài sản chung để các chị em gái bạn lấy căn cứ khởi kiện đòi chia nữa. Vì 3 gia đình anh em bạn đã được chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2012,do đó, việc các chị em gái bạn khởi kiện để chia tài sản chung là không có căn cứ pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai