Công nhận hạn mức đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nộp tiền sử dụng đất khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
04/04/2017 15:55
Xin Kính Chào Luật Sư,tôi có một số vướng mắc pháp lý mong luật sư tư vấn:
Ông ngoại tôi có 1 mảnh đất ở Hooc Môn diện tích gần 3000m, trên giấy sử dụng đất cấp ngày 15 tháng 5 năm 1993 có ghi rõ là đất thổ 1560m, còn lại là đất lúa màu(lm) và (ĐM?). Và trên mảnh đất này có 2 căn nhà, 1 căn được xây từ năm 1976( diện tích khoảng 10x30) và 1 căn xây từ 1999( 5x20).
Tháng 3 năm 2016 em dâu tôi có xin cấp giấy sử dụng đất thì được cho biết là phải làm từng căn nhà một( bắt đầu từ căn nhà xây từ 1999) vì muốn lên đất thổ cư toàn khu đất này phải đóng thổ cư rất cao , nên phải xin từng phần.
Sau đó bên tài nguyên môi trường huyện Hooc Môn và xã xuân thới thượng cấp giấy phép cho nhà tôi chỉ được 250m được xây dựng, và cho nợ thuế khi lên đất thổ. Sau đó tôi lại được biết theo luật đất đai điều 100 thì những đất nào có giấy phép từ trước 15 tháng 10 năm 1993 thì được chuyển quyền sử dụng lên đất thổ cư và không phải tốn phí.
Tôi có gửi thắc mắc lên ông trưởng ấp 4 xã xuân thới thượng là tại sao trên giấy đất cấp tháng 5 năm 1993 có ghi rõ là đất thổ cư 1,560m mà giờ chỉ được cấp 250m xây dựng ? Thì ông trưởng ấp nói là không công nhận 1560m cấp từ 1993?
Vậy cho hỏi trường hợp cấp giấy phép như trên đã đúng luật hay chưa?
Nếu chưa thì gia đình tôi phải làm thế nào để được công nhận 1.560m là đất thổ như trong giấy đã cấp tháng 5 năm 1993?
Xin chân thành cảm ơn?
Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội.
Như nội dung bạn trình bày, đất nhà bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 15 tháng 5 năm 1993 có ghi rõ là đất thổ 1560m, còn lại là đất lúa màu và ĐM, như vậy bạn cần xác định loại đất mà gia đình bạn đang sử dụng được cấp có đúng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không để làm cơ sở giải quyết.
Căn cứ Điều 11 Luật đất đai 2013 quy định việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
thủ tục để được công nhận 1.560m là đất thổ như trong giấy đã cấp tháng 5 năm 1993.”
Căn cứ Điểm a khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013:
"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;"
Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo như thông tin cung cấp gia đình nếu gia đình bạn mà đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư cho 1560m2 thì không thuộc các trường hợp quy định tại Điều luật này.
Ở đây, theo thông tin anh cung cấp có thể hiểu anh muốn công nhận diện tích đất ở thì căn cứ vào Điểm b, d khoản 1 Điều 1 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quyết định về hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
“Điều 1. Quy định hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân và mục đích áp dụng hạn mức như sau:
1. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân:
b) Các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 200m2/hộ.
d) Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 300m2/hộ.”
Như vậy, hạn mức đất ỏ đối với hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp của anh là không quá 300m2.
Đối với phần diện tích còn lại có thể hiểu anh muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lúa màu sang đất ở theo quy định
Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật đất đai năm 2013 có quy định: “Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp…”.
Do vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp sẽ được cho vào diện hạn chế. Việc hạn chế này được Nhà nước kiểm soát để xem xét thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại đoạn 2 Khoản 2 Điều 44 Luật đất đai năm 2013:
“Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”
Thêm vào đó, tại Khoản 1 Điều 52 Luật đất đai năm 2013 có quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là "kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt"
Vì thế, việc chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải cần có quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc chuyển đổi thì mới được chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.