Con dưới 16 tuổi có được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
03/05/2017 14:45
Tôi và vợ cũ đã ly hôn cách đây 5 năm có 2 con chung và một mảnh đất mang tên chung của 2 vợ chồng.
Hiện nay vợ cũ muốn bán mảnh đất đó để lấy tiền mua chỗ khác và đứng tên một mình, tôi muốn phần của tôi phải được mang tên của 2 con vậy có được không?
Hiện nay 2 con tôi đều dưới 16 tuổi.
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,…quyền sử dụng đất.
Điều 168 Luật Đất Đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như bạn nói, hai vợ chồng bạn đã ly hôn, có tài sản chung là mảnh đất đứng tên hai vợ chồng nếu chưa phân chia tài sản chung của hai vợ chồng, bạn hoàn toàn có quyền để phần của bạn cho con của bạn đứng tên. Trước tiên, vợ chồng bạn tiến hành phân chia tài sản chung, sau đó bạn làm thủ tục tặng cho tài sản cho con thì như vậy sẽ hợp pháp.
Điều 5 và Điều 97 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Pháp luật đất đai không có quy định nào phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mà theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về việc ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau: nếu cấp cho cá nhân trong nước nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….".
Như vậy, có thể xác định rằng, hai con bạn dưới 16 tuổi vẫn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.