Có được tặng cho quyền sử dụng khi nợ tiền sử dụng đất? Điều kiện tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
24/04/2017 21:31
Mong Luật sư cho biết trường hợp xin ghi nợ tiền sử dụng đất thì người chủ sở hữu có được quyền tặng cho các con theo diện thừa kế hay không?
Trường hợp muốn bán đi một phần đất để lấy tiền đóng tiền sử dụng đất được không?
Mẹ tôi năm nay 90 tuổi là người đứng tên lô đất này nhưng từ trước tới nay không làm hợp thức hóa được do nhà nước quy hoạch mở đường từ năm 1999 ,đến nay không mở đường mà chỉ nói rộng quy hoạch ra, Bây giờ làm hợp thức hóa phần bỏ quy hoạch thì phải đóng quá nhiều tiền. Đất này do cha mẹ tôi mua ở ổn định từ năm 1973 tới nay.
Xin nhờ luật sư giải đáp giúp để mẹ tôi có thể yên tâm làm thừa kế cho các con.
Trân trọng cám ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Trước hết, chủ sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho các con nhưng không phải là tặng cho theo diện thừa kế vì vấn đề thừa kế chỉ đặt ra khi người có tài sản đã chết.
Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Theo quy định trên thì người sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận và phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính nếu người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính. Như vậy,trong trường hợp này mẹ của bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi làm thủ tục tặng cho, tức là phải thanh toán xong tiền nợ tiền sử dụng đất thì mới được tặng cho quyền sử dụng đất.
Cũng theo quy định trên thì người sử dụng đất cũng chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận và phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính nếu người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính. Như vậy, trước khi thanh toán tiền nợ tiền sử dụng đất thì mẹ bạn không có quyền chuyển nhượng dù cho mục đích chuyển nhượng là gì.
Theo trình bày thì việc đất chưa hợp pháp ở đây được hiểu là đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này.
Khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau;
“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Do đó, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính và người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật này thì người sử dụng đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo trình bày của bạn thì thửa đất này nằm trong dự án quy hoạch từ năm 1999 mà đến bây giờ vẫn chưa thu hồi, đền bù. Do đó bạn cần xác định rằng đất nhà mình thuộc dạng quy hoạch nào để xem xét đến quyền lợi của mình. Điều này quy định tại Điều 49 Luật đất đai 2013 như sau:
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.”
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.