Có được khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai hay không ?
05/04/2017 11:37
Thưa luật sư!
Năm 1979 gia đình tôi được huyện Ba Chẽ cấp đất nhà ở, từ năm đó đến nay gia đình tôi vẫn chưa xây dựng. Căn nhà cấp 4 tôi đang ở giáp ranh với gia đình anh Vi Liêm C. xây nhà 2 tầng mua lại của bà: Đinh Thị H., ngôi nhà này đã xây từ năm 1989 đến nay móng và nhà vẫn còn nguyên hiện trạng.
Đến tháng 4 năm 2016 anh C. dỡ nhà để xây mới, trong quá trình đo đạc anh C. cho rằng nhà tôi lấn chiếm đất nhà anh C.
Trong khi đó nhà tôi là nhà dựng cột chưa xây. (Anh C. lấy lý do: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà anh C. ghi 5m7 nhưng thực tế chỉ có 5m3. Còn Giấy chứng nhận của gia đình tôi ghi 5m5 nhưng thực tế lại là 5m7).
Khoảng cách giữa đất nhà tôi và nhà anh Chính trước đây còn cách nhau 1 cống thoát nước, nay chúng tôi đều đã xây hết diện tích đó. Kính mong luật sư tư vấn giúp xem gia đình anh C. Khởi kiện gia đình tôi là đúng hay sai?
Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty luật Bảo Chính.
Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Để xem xét việc anh C khởi kiện gia đình bạn là đúng hay sai, ta căn cứ vào các quy định về điều kiện thụ lý tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Các điều kiện để thụ lý vụ án dân sự:
Chủ thể khởi kiện
Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự bao gồm các cá nhân, cơ quan, tổ chức đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định. Chủ thể khởi kiện phải là người được tham gia vào các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự và họ phải là những chủ thể có quyền khởi kiện được quy định tại Điều 186 và Điều 187 BLTTDS 2015.
Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Để vụ án đươc thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Trước hết, phải xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền chung về dân sự của Tòa án theo quy định tại các điều 26 BLTTDS hay không? Ngoài ra, đơn khởi kiện còn phải được gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền theo cấp xét xử theo Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ theo Điều 39 BLTTDS. Trong trường hợp người khởi kiện có quyền lựa chọn Tòa án theo Điều 36 BLTTDS thì đương sự phải cam kết không khởi kiện tại các Tòa khác, nếu do các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết thì phải kiểm tra tính hợp pháp của thỏa thuận.
Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Một vụ án đã được Tòa án Việt Nam giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa. Tòa án chỉ được thụ lý giải quyết những việc trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192 BLTTDS.
Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện được hiểu là bên có nghĩa vụ được miễn trừ nghĩa vụ khi đã hết thời hạn mà họ phải thực hiện các nghĩa vụ của mình. Còn quyền khởi kiện là quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và Tòa án luôn có trách nhiệm phải thụ lý vụ án mà không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để từ chối thụ lý đơn khởi kiện khi có yêu cầu. Như vậy, tùy thuộc vào thời điểm nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án sẽ xem xét xem điều kiện về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có được coi là một trong những điều kiện để chấp nhận việc thụ lý vụ án dân sự đó hay không.
Các điều kiện khác
Thứ nhất, Người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án: kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải gửi các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (Điều 165 BLTTDS).
Thứ hai, Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí: ngoài việc thỏa mãn các điều kiện khởi kiện về nộp các tài liệu chứng cứ cho Tòa án thì để tòa án thụ lý vụ án dân sự, đương sự còn phải nộp tiền tạm ứng án phí trừ các trường hợp được miễn.
Thứ ba, Đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 189 BTTDS.
Như vậy, việc tranh chấp đất đai giữa anh C. với bạn là có căn cứ khởi kiện. Và việc anh C. khởi kiện gia đình bạn là quyền hợp pháp của anh C. Tuy nhiên việc đúng hay sai còn phụ thuộc vào phán quyết cuối cùng của Tòa án.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.