Có được chuyển nhượng diện tích đất là lối đi chung hay không ?
03/04/2017 15:43
Thưa Luật sư, tôi xin hỏi vấn đề sau:
Năm 2006 , gia đình tôi có mua thửa đất của ông P.V.L , trên giấy mua bán viết tay 10/9/2006 và sổ đỏ sau đó được làm 30/7/2007 đều thể hiện 33.5m là ngõ đi chung của cả 2 nhà (nhà tôi và ông L), nhưng đến thời điểm hiện tại , nhà bà M tự ý mở cửa trên lối đi chung mà chưa có sự đồng ý của tôi.
Khi xảy ra cãi nhau bà M có đưa cho chúng tôi xem biên bản thỏa thuận mua bán ngõ đi chung giữa Bà M và ông L được mua bán 4/2/2008.
Vậy cho tôi hỏi tôi mua đất từ năm 2006 vậy khi bán ngõ tôi có quyền và nghĩa vụ gì trong đó không ? Bà M có được phép mở ngõ ở lối đi nhà tôi hay không?
Trân trọng cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Công ty luật Bảo Chính. Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
"Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác."
"Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù"
Theo quy định kể tên, bà M có quyền yêu cầu bạn và ông L dành cho một lối đi ra đến đường công cộng nếu không còn lối đi nào khác ra đường công cộng và thực hiện việc đền bù cho bạn và ông L một khoản tiền tương ứng. Theo thông tin bạn cung cấp, Lối đi chung thể hiện trên GCN QSDĐ thuộc sở hữu của cả bạn và ông L nên việc ông L tự ý chuyển nhượng đất cho bà M là trái với quy định của Pháp Luật. Bạn có thể yêu cầu ông L trả cho bạn một khoản tiền từ số tiền ông bán đất cho bà M. Nếu không thỏa thuận được bạn có thể làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp ra UBND xã nơi bạn cư trú trước (không bắt buộc). Rồi bạn có quyền nộp đơn yêu cầu UBND cấp huyện nơi có đất hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất giải quyết tranh chấp.
Điều 203 Luật Đất Đai năm 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành"
Điểm c Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014 quy định:
"...Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành".
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.