Chuyển nhượng đất cho chồng cũ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập được miễn thuế được quy định tại Thông tư 04/VBHN-BTC.
25/04/2017 15:13
Tôi và chồng cũ tôi đã ly hôn được 1 tháng. Lúc phân chia tài sản khi ly hôn thì tòa án phân chia mảnh đất chung này của chúng tôi mỗi người một nửa. Bây giờ tôi và chồng cũ của tôi có thỏa thuận rằng bán lại phần mảnh đất kia lại cho chồng cũ của tôi.
Như vậy, lúc này có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng phần đất này không?
Nếu có thì thuế phải nộp là bao nhiêu?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Như bạn trình bày thì lúc này bạn và chồng bạn đã li hôn, lúc này quan hệ hôn nhân giữa hai người đã không còn. Vì vậy, đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai người sẽ được tính thuế thu nhập cá nhân bình thường.
Lúc này mức phí mà bạn phải nộp khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chồng cũ của bạn sẽ bao gồm: lệ phí trước bạ (0,5%) và thuế thu nhập cá nhân (2%).
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/VBHN-BTC quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:
“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…..
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này;”
Như vậy, theo quy định tại điểm b khoản 2 này thì thu nhập từ việc chuyển nhượng đất cho chồng cũ của bạn sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trong quy định này. Do đó, lúc này bạn chỉ phải nộp lệ phí trước bạ đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất chứ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.