Chuyển mục đích sử dụng đất
23/10/2016 14:15
Em có một lô đất 220 m2. trong sổ đỏ có ghi 100m2 là đất thổ cư, và 120m2 là đất vườn. Bây giờ em có nhu cầu muốn chuyển đổi 120m2 của phần đất vườn trong sổ sang đất thổ cư nghĩa là toàn bộ 220m2 sẽ là thổ cư hết. Em đã kiểm tra giá đất theo khung nhà nước quy định được áp dụng cho khu vực thửa đất của em hiện nay là 450 000đ/1m2.
Kính mong các luật sư tư vấn giúp em xem em có thể làm chuyển đổi được không, nếu chuyển đổi được thì em sẽ phải lộp thêm bao nhiêu thuế và lệ phí. Em xin trân trọng cảm ơn. QuangDong2468@gmail.com
Về nội dung bạn hỏi, Công ty luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Trước hết về việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Ttheo quy định tại Điều 167, Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất có quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng thực tế và phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Như vậy nếu nhu cầu chuyển mục đích của bạn là phù hợp với quy định thi bạn có quyền thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải xin phép theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn thực hiện Luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Thứ hai tiền chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn thực hiện Luật đất đai về thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
Ngoài số tiền chuyển mục đích sử dụng như nêu trên người sử dụng đất còn phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí thẩm định... theo quy định.
Xét các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp bạn được cơ quan thẩm quyền chấp thuận cho chuyển mục đích thì bạn có căn cứ được áp dụng điểm a, khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014. Khi chuyển mục đích sử dụng đất bạn và gia đình sẽ phải nộp 50% giá trị tiền chênh lệch giữa giá trị của hai mục đích sử dụng - tiền chuyển mục đích sử dụng đất nhân diện tích được phép chuyển nhường. Trường hợp này là 120 m2 x (giá đất ở - giá đất vườn)/2 ví dụ đất ở là 450.000 đồng/m2, đất vườn là 100.000 đồng/1m2 thì bạn và gia đình sẽ phải nộp 1/2 số tiền (450.000 - 100.000) x 120m2.
Vì thông tin của bạn cung cấp cũng còn chưa thực sự chi tiết, nên về cơ bản chúng tôi chỉ có thể tư vấn cho bạn như vậy.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.