Chính quyền giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân có vi phạm không?
10/05/2017 17:07
Xin phép cho tôi xin có 1 câu hỏi muốn quý công ty luật giải đáp giúp. Tôi là người dân tộc thiểu số không hiểu biết về pháp luật. Gia đình tôi và những hộ dân trong bản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) từ lâu nhưng chính quyền bản và xã không đưa cho chúng tôi.
Vậy cho tôi xin được hỏi chính quyền bản và xã giữ sổ đỏ của gia đình tôi và những hộ dân trong bản là có đúng pháp luật không chúng tôi phải làm thế nào để lấy lại sổ đỏ của gia đình?
Tôi xin chân thành cám ơn !
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013 có quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời gian thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày. Như vậy, trường hợp của bạn, sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chính quyền địa phương đã không giao giấy chứng nhận cho các hộ dân trong thời gian dài, vi phạm thời hạn đã quy định của pháp luật. Mặt khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của người đứng tên trên giấy chứng nhận, do đó, chính quyền bản và xã không có quyền giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của người dân. Tóm lại, chính quyền bản và xã giữ sổ đỏ của gia đình bạn và những hộ dân trong bản là trái pháp luật. Việc giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gây ảnh hưởng tới quyền chuyển nhượng đất, quyền sử dụng, chia tách đất đai... của người dân.
Theo Khoản 7 Điều 166 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Để lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình, theo Luật khiếu nại năm 2011, bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn có thể tự mình khiếu nại hoặc nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Điều 17 Luật Khiếu nại năm 2011 có quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Trường hợp sau khi khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã mà chưa được giải quyết, bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khoản 2 Điều 18 Luật khiếu nại có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Do đó, nếu quá thời hạn trên, bạn không thể thực hiện việc khiếu nại với hành vi của chính quyền cấp xã.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tố cáo hành vi giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn và nhiều người trong bản trong một thời gian dài của các cán bộ cấp xã. Theo Luật tố cáo năm 2011, bạn trực tiếp tố cáo hoặc viết đơn tố cáo gửi đến Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện nơi bạn sinh sống. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật tố cáo:
"Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp."
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.