Chi phí khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
06/05/2017 09:04
Năm 1995 gia đình tôi có mua lại 1 miếng đất diện tích 2844m2 để sinh sống và trồng trọt. Giá mua miếng đất năm 1995 là 25 triệu đồng. Khi mua - bán thì có giấy tờ viết tay, có xác nhận của xã, thôn và hàng xóm láng giềng. Đất gia đình tôi thuộc Thôn Tân Hòa - xã Hòa Sơn - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình, từ khi mua lại đất đến nay không hề có tranh chấp.
Gia đình tôi nhiều lần làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ. đã được các cơ quan có thẩm quyền đo đạc, trích lục nhưng vẫn không thấy địa phương có hồi đáp gì. Đến năm 2013 gia đình tôi lại tiếp tục làm hồ sơ và đã có tờ trình và danh sách xét duyệt để làm sổ đỏ.
Theo đó trong hồ sơ gia đình tôi có để 400m2 đất ở còn lại là đất vườn. - tuy nhiên chúng tôi được nhân viên phòng tài nguyên môi trường huyện nói 400m2 đất ở sẽ phải đóng vài trăm triệu tiền phí sử dụng đất nên gia đình đã điều chỉnh hồ sơ chỉ đăng ký 50m2 đất ở và còn lại là đất vườn. Vị cán bộ ấy nói đất khu vực nhà tôi định giá là 1.900 000/1m2 đất ở.
1. Để được cấp sổ đỏ thì gia đình tôi phải mất những loại phí nào?
2. Vậy tôi muốn hỏi các luật sư về công thức tính phí sử dụng đất như thế nào?
Diện tích đất cụ thể của gia đình tôi và khu vực trên thì gia đình tôi sẽ mất bao nhiêu tiền?
Trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, các loại phí phải nộp khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì gia đình bạn chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đât mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 , có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất của gia đình bạn gồm 50m2 đất ở và còn lại là đất vườn, và mảnh đất này đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004, không có tranh chấp. Vì vậy các loại thuế, phí bạn phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là:
+ Tiền sử dụng đất.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.
Thứ hai, cách tính tiền sử dụng đất và các loại phí, lệ phí sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Tiền sử dụng đất
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
2. Lệ phí trước bạ:
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định :
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Người nộp lệ phí trước bạ: Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ. Công thức tính như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản (đất hoặc nhà) tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Quy định tại Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ.
4. Phí đo đac, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất
Theo quy định tại a6, a7 điểm a, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC:
“a.6. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
a.7. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ”
Thông tin mà bạn cung cấp chưa đầy đủ về việc khu đất của gia đình bạn có công trình xây dựng như thế nào, diện tích công trình nhà ở và các công trình khác là bao nhiêu. Cũng như việc chưa có thông tin cụ thể về hạn mức giao đất ở, giá đất ở, giá đất nông nghiệp đối với khu vực bạn sinh sống nên chúng tôi không thể xác định chính xác mức tiền mà gia đình bạn phải nộp.
Nhưng đối với 50m2 đất mà gia đình bạn muốn đăng kí là đất ở chưa tính giá trị của công trình gắn liền trên đất và giả sử diện tích đất này nằm trong hạn mức giao đất ở thì tiền sử dụng đất mà gia đình bạn phải nộp với giá đất ở 1.900.000đ /m2 đã là 47.500.000đ. Dựa theo thông tin mà chúng tôi cung cấp, gia đình bạn có thể xác định được chính xác khoản tiền mà gia đình phải nộp khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.