Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

26/04/2017 16:43
Câu hỏi:

Cháu có một số vấn đề về tài sản không di chúc của ông bà nội để lại. Mong công ty tư vấn giúp cháu. Ông bà nội cháu có 4 người con. 2 bác ở sài gòn, bố cháu và bác gái ở quê. Ông mất năm 1981, Bà mất năm 1999. Không để lại di chúc. Theo giấy tờ (sổ xanh) ông bà đứng tên trên mảnh đất đó là 400m2.
Năm 1993 Bà nội được nhà nước cấp 365m2 đất trồng lúa. Bây giờ đứng tên bác gái ở cùng làng với bố mẹ cháu. Bố cháu lập gia đình năm 1985 và sống trên mảnh đất đó. Sau khi lập gia bố cháu vượt đất ao và mua xung quanh.
Đến năm 2006 UBND xã đứng lên làm sổ đỏ cho toàn xã. Địa chính xã về đo đạc lại với diện tích 1640m2, lúc này xã yêu cầu báo cho các bác cháu biết việc làm sổ đỏ. Bố cháu thông báo cho các bác. Có Bác T anh trai bố cháu về đứng lên làm sổ đứng tên bố mẹ cháu, 2 bác còn lại đồng ý.
Tháng sau UBND xã cấp sổ cho bố mẹ cháu với 400m đất thổ cư và 1240m đất cây lâu năm. Năm 2013 bố cháu bị bệnh và mất. Các bác cháu họp gia đình bảo mẹ con cháu ký vào văn bản đó là tải sản chung của gia đình. Nhưng mẹ con cháu không ký.
Cháu không hiểu tại sao các bác lại bắt mẹ con cháu ký gấp vậy mà không đợi đến năm sau. Nếu cháu không ký đưa ra pháp luật thì đất đại của ông bà cháu sẽ chia như thế nào. Bố cháu và UBND xã làm sổ đỏ có bị sai về quy trình hay nội dung không ? Cháu rất mong cty tư vấn kỹ cho cháu. Làm thế nào để giữ mảnh đất của bố mẹ cháu nếu đưa ra pháp luật.

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi.

Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, di sản ông bà của bạn để lại tính đến thời điểm 2006 gồm có: 400m2 đất thổ cư và 365m2 đất trồng lúa. Tại thời điểm bố của bạn làm sổ đỏ vẫn được điều chỉnh bởi luật Đất đai 2003. Điều 50 khoản 1 luật này quy định:

“Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2006, do ông bà bạn đã mất, địa chính xã về đo đạc lại và yêu cầu báo cho các bác của bạn biết việc làm sổ đỏ vì đây là trường hợp cấp cho hộ gia đình, được xác định là tài sản chung. Việc cấp GCNQSDĐ như vậy là đúng theo quy định.

Thứ hai, tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình được quy định tại Điều 109 BLDS 2005:

“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”

Theo quy định trên các bác của bạn có quyền lợi liên quan đến mảnh đất đó. Trước đây, quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình mà các bác bạn cũng là thành viên trong hộ gia đình đó thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, các bacs đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất.

Ông bà bạn đã mất, các bác của bạn bao gồm cả bố của bạn cũng là người thừa kế đối với di sản do ông bà bạn để lại theo pháp luật thì các bác của bạn cũng có quyền đối với mảnh đất đó. Tính đến thời điểm 2013, các bác của bạn không còn quyền khởi kiện chia di sản thừa kế nữa vì đã hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế (Ðiều 645 BLDS quy định thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế). Có thể thấy vào năm 2006 khi gia đình nhà bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực tế không có chứng cứ chứng minh các thành viên trong gia đình đồng ý cho gia đình bạn diện tích đất đó. Hơn nữa, đối với 400m2 đất ở và 635m2 đất nông nghiệp là di sản của ông bà để lại thì phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế để lại di sản đó cho gia đình bạn.

Nếu không có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế để lại di sản đó cho gia đình bạn, không có văn bản gì ghi nhận về việc các bác đã dồng ý thì diện tích là di sản thừa kế của ông bà bạn thì gia đình nhà bạn chỉ có 1 phần trong đó. Các bác bạn có thể làm đơn khởi kiện về tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất.

Còn phần diện tích nhà bạn tạo lập được, bạn phải chứng minh được về việc tạo lập này, kể cả việc di sản ông bà bạn để lại không có diện tích đất này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam Nghị quyết 19/2008/QH12 Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;