Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển nhượng được quy định như thế nào?
04/04/2017 08:53
Thưa luật sư, Nhà tôi mua một mảnh đất kèm theo nhà ở năm 2011, Đất của bà K (mẹ đẻ) 110m2 cho ông C nhưng khi làm sổ đỏ ông ấy chỉ làm có 40.5 m2 thôi không làm hết. Sau đó ông C bán lại cho nhà tôi .Nhà tôi dài 22m rộng 5 mét nhưng trong sổ đỏ chỉ có 40,5 m2 thì tức là còn khoảng 70 m2 nữa không có trong sổ đỏ. Khi mua bán là chỉ có 40.5 m2 thôi chứ không có giấy tờ gì về 70 m2 còn lại. Đến khi tôi đi làm sổ đỏ thì không làm được.
Xin luật sư giúp tôi về vấn đề này để có thể làm sổ đỏ cho hợp pháp, tôi có thể thảo giấy chuyển nhượng kèm theo 70 m2 đất không có trong sổ đỏ để làm lại sổ đỏ có được hay không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty luật Bảo Chính. Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Luật Đất đai 2013 quy định:
"Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Căn cứ theo quy định trên việc gia đình bạn nhận chuyển nhượng đất của gia đình Ông C thì gia đình bạn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên như thông tin bạn cung cấp khi tiến hành mua bán chỉ mua bán mảnh đất 40,5m2 đã có giấy tờ và mảnh đất còn lại không hề có bất kì giấy tờ thủ tục gì, và trong hợp đồng mua bán đất trước đó hai bên không hề thỏa thuận việc mua bán bao gồm cả diện tích đất còn lại gần 70 m2 thì gia đình bạn chỉ được tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất là 40,5m2 đất đã mua mà thôi. Còn diện tích đất còn lại vẫn thuộc quyền sở hữu của Ông C.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.