Cấp GCNQSDĐ đối với đất chuyển quyền mà chưa làm thủ tục chuyển quyền
05/04/2017 10:55
Xin chào Luật Bảo Chính!
Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Năm 2009 tôi có mua một mảnh đất đã có giấy CNQSDĐ. Sau khi hai bên đã thỏa thuận giá và tôi đã chồng tiền đủ. Sau đó bên bán đã viết giấy bán tay không qua chứng thực của chính quyền. Trong thời gian đó tôi cũng chưa muốn sang tên giấy CNQSDD nên chưa làm. Mấy tháng sau người bán đất cho tôi đi du lịch ở Mỹ và trốn luôn bên đó hiện tại chưa về được vì chưa nhập được quốc tịch. Hiện tại tôi cũng liên lạc được với người đó nhưng không biết khi nào về được để làm giấy CNQSDD. Hiện tại tôi đang cầm CNQSDD. Trường hợp của tôi thì muốn chuyển giấy CNQSDD sang tên tôi thì cần làm thủ tục gì thưa Luận sư.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn và bên có quyền sử dụng đất đã thỏa thuận về giá, giao tiền nhưng việc giao đất của bên có quyền sử dụng đất lại thông qua giấy viết tay của họ mà không tuân thủ quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (phải lập thành văn bản, có công chứng hoăc chứng thực). Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng này không vô hiệu tuy nhiên loại giấy tờ viết tay của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết cho bạn là không có giá trị pháp lý.
Hiện tại, bạn thông tin rằng, người này đã trốn sang nước ngoài và bạn không thể liên lạc được. Do đó, giấy tờ pháp lý duy nhất mà bạn đang giữ để có thể tiến hành làm thủ tục đăng ký đất đai, đề nghị cấp GCNQSDĐ chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển quyền sử dụng đất. Căn cứ vào thời gian mà việc chuyển quyền sử dụng đất diễn ra là năm 2009, việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSDĐ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ_CP:
"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."
Như vậy, bạn cần làm một bộ hồ sơ gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị cấp GCNQSDĐ.
Hồ sơ bao gồm: (căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ_CP và khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT_BTNMT)
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04/ĐK
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người chuyển quyền sử dụng đất
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.